lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
AGIMETPRED 4mg  hộp 30 viên

AGIMETPRED 4mg hộp 30 viên

Danh mục:Tuyến thượng thận (Nhóm corticosteroid)
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Methylprednisolon
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Agimexpharm
Số đăng ký:VD-24111-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của AGIMETPRED 4mg

Mỗi viên nén chứa:
- Methylprednisolone 4mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng của AGIMETPRED 4mg

Methylprednisolon được chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn địch của glucocorticoid đối với Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nốt, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng mạn, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ, trong điều trị ung thư, như bệnh leukemia cấp tỉnh, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
Methylprednisolon còn có chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.

3. Liều lượng và cách dùng của AGIMETPRED 4mg

Xác định liều lượng theo từng có nhân
- Liều bắt đầu là 6 - 40mg methylprednisolon mỗi ngày. Liều cần thiết để duy trì tác dụng điều trị mong muốn thấp hơn liệu cần thiết để đạt tác dụng ban đầu, và phải xác định liều thấp nhất ở thể đạt tác dụng căn có bằng cách giảm liều dân từng bước cho tới khi thấy các dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh tăng lên.
- Khi cần dùng những liều lớn trong thời gian dài, áp dụng liệu pháp dùng thuốc cách ngày sau khi đã kiếm soát được tiến trình của bệnh, sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa mỗi liều.
- Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất methylprednisolon cứ 2 ngày một lần vào buổi sáng theo nhịp thời gian tiết tự nhiên glucocorticoid.
- Cơn hen cấp tính Methulprednisolon 32 đến 48mg mỗi ngày, trong 5 ngày, sau đó có thể điều trị bổ sung với liều thấp hơn trong một tuần khi khỏi cơn cấp tính, methylprednisolon được giảm dần nhanh.
- Những bệnh thấp nặng. Lúc đầu thường dùng methylprednisolon 0.8mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau để điều trị cũng có dùng một liều duy nhất hàng ngày tiếp theo là giảm dần tới liều tối thiếu có tác dụng.
- Viêm khớp dạng thấp liều bắt đầu là 4 đến 6mg methylprednisolon mỗi ngày. Trong đợt cấp tính dùng liều cao hơn 16 đến 32mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
- Viêm khớp mạn tính ở trẻ em với những biến chứng đe dọa tính mạng. Đôi khi dùng methylprednisolon trong liệu pháp tấn công, với liệu 10 đến 30mg/kg/đợt (thường dùng 3 lần).
- Viêm loét đại tràng mạn tính: Bệnh nhẹ: Thụt giữ (80mg), đợt cấp tính nặng Uống (8 đến 24mg/ngày). Hội chứng thận hư nguyên phát. Bắt đầu dùng những liều methylprednisolon hàng ngày 0,8 đến 16mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm dần liều trong 6 đến 8 tuần.
- Thiếu máu tan máu do miễn dịch: Uống methylprednisolon mỗi ngày 64mg trong 3 ngày. Phải điều trị bằng methylprednisolon ít nhất trong 6 - 8 tuần.
- Bệnh sarcoid Methylprednisolon 0,8mg/kg/ngày, để làm thuyền giảm bệnh. Dùng liều duy trì thấp, 8mg/ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng AGIMETPRED 4mg

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm nấm toàn thân. Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao.
Viêm loét dạ dày tá tràng.
Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
Đang dùng vaccin virus sống.

5. Thận trọng khi dùng AGIMETPRED 4mg

- Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tìm và trẻ đang lớn.
- Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, phải sử dụng thận trong corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được
- Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
- Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Dùng kéo dài corticosteroid toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trong của trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con
Thời kỳ cho con bú:
Không chống chỉ định corticosteroid đối với người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thận trong khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy mộc do thuốc có thể gây chóng mặt, thần kinh dễ bị kích động, loạn tâm thần, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác

8. Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhiều nhất khi dùng methylprednisolon liều cao và dài ngày.
Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, gồm ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhiều ADR có liên quan đến tóc dụng này của glucocorticoid.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh trung ương Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
- Tiêu hóa: Tăng ngon miệng khó tiêu.
- Da: Rậm lông.
- Nội tiết và chuyển hóa: Đái tháo đường.
- Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.
- Mặt: Đục thủy tinh thể, glôcôm.
- Hô hấp: Chảy máu cam.
Ít gặp. 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh trung ương: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sang do giác sảng khoái.
- Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.
- Da: Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô.
- Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, ức chế trực tuyến yên thượng thân, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiếm, vô kinh, giữ natri và nước tăng glucose huyết.
- Tiêu hóa: Loét dạ dày, buồn nôn nên chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tuỵ.
- Thần kinh và cơ và xương: yếu cơ, loãng xương, gẫy xương.
- Khác: Phản ứng quá mẫn.
Thông báo bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc,

9. Tương tác với các thuốc khác

- Methylprednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
- Phenytoin, phenobarbitol, rifampin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của methylprednisolon.
- Methylprednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.

10. Dược lý

- Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - alpha - methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.
- Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Nắt, và gàu phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon, 4mg methylprednisolon có hiệu lực bằng 20mg hydrocortison
- Chứng viêm, bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trưng bởi sự thoát mạch và thấm của các bạch cầu vào mô (vị trí) bị viêm Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng các bạch cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong mai ngoại biên. Bạch cầu trung tinh tăng là do sự tăng huy động các bạch cầu trung tỉnh từ dự trữ ở t xương ra, do nửa đại của chúng trong màu lưu thông được kéo dài và do sự thóat mạch và thăm nhiễm vào vị trí viêm bị giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về tác dụng chống viêm của glucocorticoid. Việc giảm số lượng các tế bào lympho, các bạch cầu ưa eosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả của sự chuyên vận của chúng từ mạch máu vào mộ dạng lympho.
- Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của mô Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các chất gây giản phân bị giảm. Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bào đặc biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon - gama, interleukin – 1, chất gây sốt, các men collagenase và elastase yếu tố gây hoại từ chỗ sưng và chất hoạt hóa plasminogen, Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lumpho làm giảm sản sinh interleukin - 2.
- Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostiglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Glucocorticoid làm tăng nồng đến một số phospholipio mang có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Corticosteroid cũng làm tăng năng đề fipo artin là protein gỏi giảm tính khả dụng của phospholipid, cơ chất của phospholipose A2 Cuối cùng glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.
- Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
- Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này (ví dụ, 16mg/ ngày methylprednisolon).
- Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho – T. Những tế bào - T bình thường trong màu ngoại biên có tinh để không cao đối với tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều. Glucocorticoid có thể gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở những lympho bào, cùng với một số chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.
- Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những con hen nặng phải năm viên, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn còn tiếp tục dùng corticosteroid hít hoặc uống Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thưởng hết trong vòng 1 đến 2 tuần
- Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính năng mà những hiện pháp khác không có hiệu quả có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cảm thân trong khi dự định ngừng thuốc.
- Glucocorticoid được dùng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh thấp khác nhau và là một liệu pháp chính trong điều trị những bệnh nặng hơn như lupus ban đỏ hệ thống và nhiều rối loạn viêm mạch như viêm quanh động mạch nốt, bệnh u hạt Wegener, và viêm động mạch tế bào khổng lồ. Đối với những rối loạn nặng này. liệu glucocorticoid bắt đầu phải đủ để làm giảm bệnh nhanh chóng và để giảm thiểu các thường tồn môn, sau đó là giai đoạn củng cố với một liều duy nhất mỗi ngày, và giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, dùng liều bắt đầu tương đối thấp. Trong đợt cấp tỉnh, có thể dùng liều cao hơn, sau đó giảm cân nhanh.
- Ở trẻ em bị viêm khớp mạn tính với những biến chứng đe dọa đời sống, đôi khi dùng methylprednisolon trong liệu pháp tấn công.
- Glucocorticoid có tác dụng tốt ở một số người mắc bệnh viêm loét đại tràng mạn tính, và bệnh Crohn Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư Trong bệnh viêm cầu thận mạng có dung liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10 tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.
- Có thể điều trị những biểu hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sắt có khả bệnh huyết thanh mày đây viêm do tiếp xe phản ứng thuốc, ông đất và phu thần kinh mạch bằng glucocorticoid bo sung cho liệu pháp chính.
- Trong thiếu máu tan màu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản.
- Điều trị bệnh sarcold bằng corticosteroid. Do nguy cơ mắc bệnh lao thứ phát, người bệnh có biểu hiện mắc lao phải được điều trị dự phòng chống lao.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Những triệu chứng quả liễu gồm biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn.
Khi sử dụng liều quả cao trong thời gian dài, tăng năng và tuyến thượng thận và ức chế tuyến thương thân có thể xảy ra. Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngưng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

12. Bảo quản

Nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ẩm và ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(11 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

8
3
0
0
0