Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Aspirin 81mg (Domesco)
Mỗi viên nén bao phim tan trong ruột chứa:
- Acid acetylsalicylic 81 mg
- Tá dược: Lactose khan, Starch 1500, Microcrystallin cellulose PH101, Colloidal silicon dioxid A200, Acid stearic, Eudragit L 100, Triethyl citrat, Talc, Titan dioxid, màu Tartrazin lake.
- Acid acetylsalicylic 81 mg
- Tá dược: Lactose khan, Starch 1500, Microcrystallin cellulose PH101, Colloidal silicon dioxid A200, Acid stearic, Eudragit L 100, Triethyl citrat, Talc, Titan dioxid, màu Tartrazin lake.
2. Công dụng của Aspirin 81mg (Domesco)
Phòng ngừa thứ phát những trường hợp:
- Tai biến mạch máu não ở những bệnh nhân bị cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc bị đột quy nhẹ.
- Tái nhồi máu ở những bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim.
- Tái hẹp mô ghép bắc cầu động mạch vành, huyết khối ở ống thông động-tĩnh mạch ở những bệnh nhân thẩm phân máu.
- Tai biến mạch máu não ở những bệnh nhân bị cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc bị đột quy nhẹ.
- Tái nhồi máu ở những bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim.
- Tái hẹp mô ghép bắc cầu động mạch vành, huyết khối ở ống thông động-tĩnh mạch ở những bệnh nhân thẩm phân máu.
3. Liều lượng và cách dùng của Aspirin 81mg (Domesco)
Dùng uống.
Uống 1 - 2 viên, một lần mỗi ngày, nên uống sau khi ăn. Hoặc theo sự hướng dẫn của Bác sĩ.
Uống 1 - 2 viên, một lần mỗi ngày, nên uống sau khi ăn. Hoặc theo sự hướng dẫn của Bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Aspirin 81mg (Domesco)
- Quá mẫn với salicylat hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Xuất huyết đường tiêu hóa, bệnh ưa chảy máu, các tình trạng xuất huyết khác.
- Bệnh hen (có nguy cơ phản ứng co thắt phế quản cao).
- Giảm tiểu cầu.
- Tránh sử dụng acid acetylsalicylic cho trẻ bị sốt do virút vì nguy cơ bị hội chứng Reye, một tình trạng hiếm xảy ra nhưng nghiêm trọng với biểu hiện nôn mửa, ngủ lịm có thể tiến triển thành mê sảng và hôn mê.
- Xuất huyết đường tiêu hóa, bệnh ưa chảy máu, các tình trạng xuất huyết khác.
- Bệnh hen (có nguy cơ phản ứng co thắt phế quản cao).
- Giảm tiểu cầu.
- Tránh sử dụng acid acetylsalicylic cho trẻ bị sốt do virút vì nguy cơ bị hội chứng Reye, một tình trạng hiếm xảy ra nhưng nghiêm trọng với biểu hiện nôn mửa, ngủ lịm có thể tiến triển thành mê sảng và hôn mê.
5. Thận trọng khi dùng Aspirin 81mg (Domesco)
- Acid acetylsalicylic anh hưởng đến quá trình đông máu, tránh sử dụng ở những bệnh nhân bị thiếu máu nghiêm trọng hoặc bị rối loạn đông máu. Nếu có thể, ngung str dung acid acetylsalicylic một tuân trước khi phẫu thuật.
- Thận trọng cho những bệnh nhân bị suy thận mãn, loét dạ dày hoặc loét đường tiêu hóa, viêm dạ dày ăn mòn, tôn thương gan, đang bị giảm prothrombin huyết và thiếu vitamin K.
- Thận trọng cho những bệnh nhân bị suy thận mãn, loét dạ dày hoặc loét đường tiêu hóa, viêm dạ dày ăn mòn, tôn thương gan, đang bị giảm prothrombin huyết và thiếu vitamin K.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sinh sản prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sinh sản prostaglandin có thê đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phỗi và suy hô hấp sơ sinh.
Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng, cuối của thời kỳ mang thai.
- Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng, cuối của thời kỳ mang thai.
- Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
8. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau da dày, loét da dày - ruột, mệt mỏi, ban, mày đay, thiêu máu tan máu, yếu cơ, khó thở, sốc phản vệ.
- Ít gặp: Mắt ngủ, bồn chỗn, cáu gắt, thiếu sắt, chảy máu ân, kéo dài thời gian chảy máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, độc hại gan, suy giảm chức năng thận, co thắt phế quản.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Ít gặp: Mắt ngủ, bồn chỗn, cáu gắt, thiếu sắt, chảy máu ân, kéo dài thời gian chảy máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, độc hại gan, suy giảm chức năng thận, co thắt phế quản.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng cùng lúc acid acetylsalicylic với than hoạt, chất axit hóa đường tiểu (ammonium chlorid, ascorbic acid hoặc methionin), thuốc kháng acid và chất kiềm hóa đường tiểu, các chất ức chế carbonic anhydrase và corticosteroid có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu, bài tiết hoặc các tác động duge ly khac ciia acid acetylsalicylic.
- Tác động dược lý của alcohol, các chất ức chế ACE, thuốc chẹn beta, các thuốc kháng đông dùng đường uống, heparin, methotrexate, nitroglycerin, NSAIDS, probenecid, sulfinpyrazone và spironolactone bị ảnh hưởng khi dùng cùng lúc với acid acetylsalicylic.
- Tác động dược lý của alcohol, các chất ức chế ACE, thuốc chẹn beta, các thuốc kháng đông dùng đường uống, heparin, methotrexate, nitroglycerin, NSAIDS, probenecid, sulfinpyrazone và spironolactone bị ảnh hưởng khi dùng cùng lúc với acid acetylsalicylic.
10. Dược lý
Tác động kháng đông của acid acetylsalicylic là do những tác động ức chế trên tiểu cầu gián tiếp thông qua sy acetyl hóa không thuận nghịch cyclooxygenase của tiểu cầu dẫn đến phong tỏa sự tổng hợp thromboxane của tiểu cầu. Các tác động ức chế của acid acetylsalicylic trên sự sản xuất thromboxane tiểu cầu vẫn còn trong suốt thời gian tồn tại của tiểu cầu, khoảng 8 đến 9 ngày ở những người bình thường. Điều này dẫn đến sự acetyl hóa cyclooxygenase của tiểu cầu và qua đó sự ức chế tạo thành thromboxane được tích lũy dần ở những liều sử dụng tiếp theo.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Điều trị quá liều salicylat gồm:
- Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận đẻ không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mắt cân bằng acid - bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.
- Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi tháy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 m]) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 gid sau khi uống cho thấy có thê gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thê kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nông độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.
Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).
- Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.
- Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
- Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần đề điều trị chảy máu
- Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận đẻ không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mắt cân bằng acid - bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.
- Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi tháy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 m]) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 gid sau khi uống cho thấy có thê gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thê kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nông độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.
Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).
- Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.
- Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
- Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần đề điều trị chảy máu
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.