Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bisocar 2.5
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Bisoprolol Fumarat USP 5mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, natri starch glycolat, talc, magnesi stearat,
colloidal silicon dioxid, tii dugc bao phim, methylen chlorid, isopropyl alcohol.
Bisoprolol Fumarat USP 5mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, natri starch glycolat, talc, magnesi stearat,
colloidal silicon dioxid, tii dugc bao phim, methylen chlorid, isopropyl alcohol.
2. Công dụng của Bisocar 2.5
- Điều trị tăng huyết áp, dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác.
- Điều trị đau thắt ngực, dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác.
- Điều trị đau thắt ngực, dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác.
3. Liều lượng và cách dùng của Bisocar 2.5
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn: liều đầu tiên thương dùng 2,5 - 5mg, 1 lần/ngày. Với bệnh nhân liều khởi đầu không đủ kiểm soát huyết áp, tăng liều từ từ tùy theo dung nạp dến 10mg, và trường hợp nặng có thể tới mức liều tối đa là 20mg/ngày.
- Điều trị đau thắt ngực: Liều thường dùng cho người lớn là 10mg, 1 lần/ngày, tối đa là 20mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả với mức liều 5mg/ngày.
Với người già có chức năng gan, thận bình thường nói chung không cần thay đổi liều bisoprolol.
Với người già suy giảm chức năng thận nặng, mức lọc cầu thận < 20 ml/phút và cao hơn 5 ml/phút hoặc những bệnh nhân suy giảm chức năng gan tiến triển, liều không vượt quá 10mg/ngày.
- Điều trị đau thắt ngực: Liều thường dùng cho người lớn là 10mg, 1 lần/ngày, tối đa là 20mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả với mức liều 5mg/ngày.
Với người già có chức năng gan, thận bình thường nói chung không cần thay đổi liều bisoprolol.
Với người già suy giảm chức năng thận nặng, mức lọc cầu thận < 20 ml/phút và cao hơn 5 ml/phút hoặc những bệnh nhân suy giảm chức năng gan tiến triển, liều không vượt quá 10mg/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Bisocar 2.5
Mẫn cảm với bisoprolol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sốc do tim, suy tim mất bù.
- Block nhĩ - thất hai hoặc ba.
- Hội chứng rối loạn nút xoang, block xoang nhĩ, nhịp tim chậm dưới 60 nhịp/phút.
- Huyết áp thấp, hen phế quản nặng hoặc hội chứng tắc nghẽn phế quản phổi.
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên.
- Dùng đồng thời với các thuốc IMAO.
- U tủy thượng thận chưa được điều trị.
- Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.
- Sốc do tim, suy tim mất bù.
- Block nhĩ - thất hai hoặc ba.
- Hội chứng rối loạn nút xoang, block xoang nhĩ, nhịp tim chậm dưới 60 nhịp/phút.
- Huyết áp thấp, hen phế quản nặng hoặc hội chứng tắc nghẽn phế quản phổi.
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên.
- Dùng đồng thời với các thuốc IMAO.
- U tủy thượng thận chưa được điều trị.
- Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.
5. Thận trọng khi dùng Bisocar 2.5
Thận trọng
Cơn đau thắt ngực nặng lên và một số trường hợp nhối máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất đã xây ra ở người bị bệnh mạch vành sau khi ngừng đột ngột các thuốc chẹn beta. Do vây, nhóm bệnh nhân này cần thận trong khi điều trị và không ngừng thuốc đột ngột khi chưa có chi định của bác sĩ.
Ngay cả với trường hợp chưa rõ bệnh động mạch vành, nên khuyên giảm dần bisoprolol trong khoảng một tuần dưới sự theo dõi cẩn thận của thầy thuốc.
Thận trọng với các trường hợp bệnh nhân suy tim còn bù cần phải dùng các thuốc chen beta. Chỉ được dùng thuốc khi đã điều trị suy tim với các thuốc cơ bản và có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
Các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng của suy động mạch ở bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi. Do vậy cần thận trọng và theo dõi với từng trường hợp.
Các thuốc chẹn beta có thể làm che lấp các đầu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp, như nhip tim nhanh. Ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trong thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể làm tăng nguy cơ cơn "bão giáp" (thyroid storm).
Thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn beta vì có thể làm cho suy tim do thuốc gây ức chế cơ tim liên tục. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, có thể phải ngừng dùng bisoprolol hoặc phối hợp với các thuốc khác theo chỉ định của thầy thuốc
Thận trọng với các trường hợp người bệnh bị co thắt phế quản khi bắt buộc phải dùng do người bệnh không đáp ứng với hoặc không thể dung nap với điều trị chống tăng huyết áp khác.
Nếu phải tiếp tục điều trị với bisoprolol trước khi phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê có thể gây suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
Thận trọng và điều chỉnh liều bisoprolol với người bệnh suy thận hoặc suy gan.
Cơn đau thắt ngực nặng lên và một số trường hợp nhối máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất đã xây ra ở người bị bệnh mạch vành sau khi ngừng đột ngột các thuốc chẹn beta. Do vây, nhóm bệnh nhân này cần thận trong khi điều trị và không ngừng thuốc đột ngột khi chưa có chi định của bác sĩ.
Ngay cả với trường hợp chưa rõ bệnh động mạch vành, nên khuyên giảm dần bisoprolol trong khoảng một tuần dưới sự theo dõi cẩn thận của thầy thuốc.
Thận trọng với các trường hợp bệnh nhân suy tim còn bù cần phải dùng các thuốc chen beta. Chỉ được dùng thuốc khi đã điều trị suy tim với các thuốc cơ bản và có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
Các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng của suy động mạch ở bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi. Do vậy cần thận trọng và theo dõi với từng trường hợp.
Các thuốc chẹn beta có thể làm che lấp các đầu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp, như nhip tim nhanh. Ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trong thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể làm tăng nguy cơ cơn "bão giáp" (thyroid storm).
Thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn beta vì có thể làm cho suy tim do thuốc gây ức chế cơ tim liên tục. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, có thể phải ngừng dùng bisoprolol hoặc phối hợp với các thuốc khác theo chỉ định của thầy thuốc
Thận trọng với các trường hợp người bệnh bị co thắt phế quản khi bắt buộc phải dùng do người bệnh không đáp ứng với hoặc không thể dung nap với điều trị chống tăng huyết áp khác.
Nếu phải tiếp tục điều trị với bisoprolol trước khi phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê có thể gây suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
Thận trọng và điều chỉnh liều bisoprolol với người bệnh suy thận hoặc suy gan.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ có thai.
Thận trọng và chỉ sử dụng thuốc cho các đối tượng này khi thật cần thiết và được chỉ định rõ ràng.
Thận trọng và chỉ sử dụng thuốc cho các đối tượng này khi thật cần thiết và được chỉ định rõ ràng.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây chóng mặt, do đó nên thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: Mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, đổ mồ hôi, rối loạn giấc ngủ, có những giấc mơ mạnh, lo lắng, mất tập trung và trầm cảm. Các triệu chứng này thường ít nghiêm trọng và thường biến mất trong vòng từ 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
- Thỉnh thoảng: Rối loạn tiêu hoá (tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, dạ dày, đau vùng thượng vị, loét dạ dày...), hạ huyết áp, mạch chậm, hoặc rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tình trạng tê rần và cảm giác lạnh ở đầu chi.
- Hiếm gặp: phản ứng ngoài da (như ban đỏ, sưng tấy, ngứa, rụng tóc...), nhược cơ, vọp bẻ và giảm tiết nước mắt (nếu có mang kính sát tròng), tăng đề kháng đường hô hấp (khó thở trên bệnh nhân có khuynh hướng bị phản ứng co thắt phế quản).
- Trên bệnh nhân có dáng đi khập khiễng và hiện tượng Raynaud, lúc bắt đầu điều trị các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn và suy cơ tim có thể nặng hơn.
- Trên bệnh nhân lớn tuổi bị tiểu đường, những dấu hiệu hạ đường huyết như tim đập nhanh có thể bị che lấp.
Các bất thường xét nghiệm:
- Thường có sự tăng triglycerid huyết thanh nhưng không chắc do thuốc gây ra. - Có sự tăng nhẹ acid uric, creatinine, BUN, kali huyết thanh, glucose và phospho, sự giảm nhẹ tế bào bạch cầu và tiểu cầu. Những sự thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng quan trọng và hiếm khi phải ngưng dùng Bisoprolol fumarate.
- Thỉnh thoảng: Rối loạn tiêu hoá (tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, dạ dày, đau vùng thượng vị, loét dạ dày...), hạ huyết áp, mạch chậm, hoặc rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tình trạng tê rần và cảm giác lạnh ở đầu chi.
- Hiếm gặp: phản ứng ngoài da (như ban đỏ, sưng tấy, ngứa, rụng tóc...), nhược cơ, vọp bẻ và giảm tiết nước mắt (nếu có mang kính sát tròng), tăng đề kháng đường hô hấp (khó thở trên bệnh nhân có khuynh hướng bị phản ứng co thắt phế quản).
- Trên bệnh nhân có dáng đi khập khiễng và hiện tượng Raynaud, lúc bắt đầu điều trị các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn và suy cơ tim có thể nặng hơn.
- Trên bệnh nhân lớn tuổi bị tiểu đường, những dấu hiệu hạ đường huyết như tim đập nhanh có thể bị che lấp.
Các bất thường xét nghiệm:
- Thường có sự tăng triglycerid huyết thanh nhưng không chắc do thuốc gây ra. - Có sự tăng nhẹ acid uric, creatinine, BUN, kali huyết thanh, glucose và phospho, sự giảm nhẹ tế bào bạch cầu và tiểu cầu. Những sự thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng quan trọng và hiếm khi phải ngưng dùng Bisoprolol fumarate.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Không nên phối hợp với các thuốc chẹn beta khác.
- Điều trị đồng thời Bisoprolol với các thuốc làm cạn kiệt catecholamine (reserpin, alpha-methyldopa, clonidin và guanethidine) có thể làm giảm đáng kể nhịp tim. Ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với clonidine, nếu muốn ngừng thuốc, khuyến cáo nên ngưng sử dụng Bisoprolol trong vài ngày trước khi ngừng clonidine.
- Sử dụng đồng thời Bisoprolol với thuốc làm giãn cơ tim hay ức chế dẫn truyền nhĩ thất như một số thuốc đối vận calci (đặc biệt là nhóm phenylalkylamine [verapamil] và nhóm benzothiazepine [diltiazem]), hoặc tác nhân chống loạn nhịp (disopyramide) có thể xảy ra hạ huyết áp, nhịp chậm, loạn nhịp tim hoặc suy tim.
- Khi dùng đồng thời với reserpin, alpha-methyldopa, guanfacine, clonidine hoặc các glycoside có thể làm giảm đáng kể nhịp tim.
- Rifampin làm tăng chuyển hoá thải trừ Bisoprolol fumarate do đó rút ngắn thời gian bán thải của thuốc. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều của Bisoprolol là không cần thiết.
- Sử dụng Bisoprolol cùng lúc với insulin và thuốc làm giảm đường huyết đường uống, có thể làm tăng khả năng tác dụng của chúng. Các triệu chứng hạ đường huyết (đặc biệt là nhịp tim nhanh) bị che lấp đi hoặc bị giảm nhẹ. Hàm lượng đường huyết phải được kiểm tra theo dõi một cách đều đặn.
- Điều trị đồng thời Bisoprolol với các thuốc làm cạn kiệt catecholamine (reserpin, alpha-methyldopa, clonidin và guanethidine) có thể làm giảm đáng kể nhịp tim. Ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với clonidine, nếu muốn ngừng thuốc, khuyến cáo nên ngưng sử dụng Bisoprolol trong vài ngày trước khi ngừng clonidine.
- Sử dụng đồng thời Bisoprolol với thuốc làm giãn cơ tim hay ức chế dẫn truyền nhĩ thất như một số thuốc đối vận calci (đặc biệt là nhóm phenylalkylamine [verapamil] và nhóm benzothiazepine [diltiazem]), hoặc tác nhân chống loạn nhịp (disopyramide) có thể xảy ra hạ huyết áp, nhịp chậm, loạn nhịp tim hoặc suy tim.
- Khi dùng đồng thời với reserpin, alpha-methyldopa, guanfacine, clonidine hoặc các glycoside có thể làm giảm đáng kể nhịp tim.
- Rifampin làm tăng chuyển hoá thải trừ Bisoprolol fumarate do đó rút ngắn thời gian bán thải của thuốc. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều của Bisoprolol là không cần thiết.
- Sử dụng Bisoprolol cùng lúc với insulin và thuốc làm giảm đường huyết đường uống, có thể làm tăng khả năng tác dụng của chúng. Các triệu chứng hạ đường huyết (đặc biệt là nhịp tim nhanh) bị che lấp đi hoặc bị giảm nhẹ. Hàm lượng đường huyết phải được kiểm tra theo dõi một cách đều đặn.
10. Dược lý
Bisoprolol là thuốc phong bế hệ thần kinh giao cảm trên tim do ức chế chọn lọc trên receptor beta 1 - adrenergic (chất chẹn beta tác dụng chọnlọc trên tim). Ở liều điều trị, thuốc không có hoạt tính kích thích thần kinh giao cảm nội tại hay làm ổn định màng tế bào. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của các chất chẹn beta vẫn chưa được xác định. Một vài giả thiết đã đưa ra như:
- Đối kháng cạnh tranh phóng thích catecholamin ở các đầu nơron adrenergic ngoại biên (đặc biệt ở tim) làm giảm lưu lượng tim.
- Giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não
- Ức chế thận giải phóng renin.
Bằng cách phong bế receptor beta ở tim, bisoprolol làm giảm đáp ứng với tác dụng cường giao cảm adrenergic. Tác dụng này đã làm giảm nhịp tim và giảm co thắt cơ tim, nhờ đó giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim, là tác dụng mong muốn trong điều trị cơn đau thắt ngực.
- Đối kháng cạnh tranh phóng thích catecholamin ở các đầu nơron adrenergic ngoại biên (đặc biệt ở tim) làm giảm lưu lượng tim.
- Giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não
- Ức chế thận giải phóng renin.
Bằng cách phong bế receptor beta ở tim, bisoprolol làm giảm đáp ứng với tác dụng cường giao cảm adrenergic. Tác dụng này đã làm giảm nhịp tim và giảm co thắt cơ tim, nhờ đó giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim, là tác dụng mong muốn trong điều trị cơn đau thắt ngực.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Các dấu hiệu quá liều bisoprolol nói chung bao gồm nhịp tim chậm, tụt huyết áp, co thắt phế quản, block nhĩ - thất độ II hoặc III, suy tim cấp và tụt đường huyết.
Xử trí: Nếu xảy ra quá liều, ngừng dùng bisoprolol và điều trị triệu chứng và hỗ trợ. - - Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đủ đáp ứng, có thể thận trọng sử dụng isoprenalin hoặc các thuốc khác có tác dụng điều nhịp.
Một vài trường hợp, sử dụng máy điều hòa nhịp tim, nếu cần.
- Tụt huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và các thuốc làm tăng huyết áp. Glucagon truyền tĩnh mạch cũng có thể có ích trong trường hợp này.
Xử trí: Nếu xảy ra quá liều, ngừng dùng bisoprolol và điều trị triệu chứng và hỗ trợ. - - Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đủ đáp ứng, có thể thận trọng sử dụng isoprenalin hoặc các thuốc khác có tác dụng điều nhịp.
Một vài trường hợp, sử dụng máy điều hòa nhịp tim, nếu cần.
- Tụt huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và các thuốc làm tăng huyết áp. Glucagon truyền tĩnh mạch cũng có thể có ích trong trường hợp này.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.