Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Binozyt 200mg/5ml Sandoz
Azithromycin
2. Công dụng của Binozyt 200mg/5ml Sandoz
zithromycin được sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn sau đây, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng và Dược lực học):
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn (đã được chẩn đoán đầy đủ).
Viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn (đã được chẩn đoán đầy đủ).
Viêm họng, viêm amidan.
Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính (đã được chẩn đoán đầy đủ).
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng từ nhẹ đến trung bình.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis.
Cần phải xem xét các hướng dẫn chính thức về sử dụng đúng thuốc kháng sinh.
3. Liều lượng và cách dùng của Binozyt 200mg/5ml Sandoz
Cách dùng
Uống thuốc một lần trong ngày. Có thể dùng thuốc cùng thức ăn.
Có thể tránh vị đắng sau khi uống thuốc bằng cách uống nước trái cây ngay sau đó.
Cách pha hỗn dịch
Lắc chai thuốc bột chưa mở nắp.
Thêm 7,5 ml nước lạnh vào chai thuốc bằng cách dùng ống bơm để đong.
Đóng nắp lại và lắc kỹ đến khi thu được hỗn dịch đồng nhất, màu từ trắng đến trắng nhạt.
Lắc lại lọ thuốc trước mỗi lần sử dụng.
Cách đo lường liều
Một ống bơm 10 ml được đánh dấu mỗi 0,25 ml được cung cấp sẵn đi kèm theo hộp thuốc. Bơm tiêm này đi cùng với một bộ phận gắn vừa vặn với chai thuốc. Để đo lường liều:
Lắc chai thuốc bột.
Lắp bộ phận gắn vào trong miệng chai.
Đặt phần cuối của ống bơm vào trong bộ phận gắn.
Úp ngược chai thuốc hướng xuống.
Kéo pittông để đo lường liều cần thiết.
Đặt chai thuốc thẳng đứng, tháo ống bơm, tháo bộ phận gắn ra khỏi chai và đóng nắp lại.
Liều dùng
Người lớn
Đối với nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung do Chlamydia trachomatis uống 1 liều duy nhất 1000 mg.
Đối với các chỉ định khác tổng liều là 1500 mg, dùng 500 mg/ngày trong 3 ngày liên tiếp. Hoặc tổng liều (1500 mg) có thể dùng trong 5 ngày với 500 mg ngày đầu tiên và 250 mg từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.
Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi)
Tổng liều ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên là 30 mg/kg được uống 10 mg/kg mỗi ngày một lần trong 3 ngày, hoặc trong 5 ngày với liều duy nhất 10 mg/kg trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo 5 mg/kg mỗi ngày trong 4 ngày tiếp theo, theo bảng dưới đây. Dữ liệu hạn chế đối với sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Liều để điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes là một ngoại lệ: Trong điều trị viêm họng của azithromycin do Streptococcus pyogenes đã được chứng minh là có hiệu quả khi điều trị cho trẻ em với liều duy nhất 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg trong 3 ngày với liều tối đa hằng ngày là 500 mg. Ở hai mức liều này thấy có hiệu quả lâm sàng tương tự, thậm chí sự diệt khuẩn thể hiện rõ hơn ở liều hàng ngày 20 mg/kg. Tuy nhiên penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes và phòng bệnh sốt trong viêm khớp. Trên những bệnh nhân bị suy thận Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10 - 80 ml/phút) (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng). Trên những bệnh nhân bị suy gan Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy chức năng gan nhẹ đến trung bình (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng). Người cao tuổi Dùng liều giống như người lớn. Do các bệnh nhân cao tuổi có thể đi kèm với tình trạng tiền loạn nhịp tiến triển nên cần thận trọng với các bệnh nhân này do nguy cơ bị loạn nhịp tim và xoắn đỉnh.
Uống thuốc một lần trong ngày. Có thể dùng thuốc cùng thức ăn.
Có thể tránh vị đắng sau khi uống thuốc bằng cách uống nước trái cây ngay sau đó.
Cách pha hỗn dịch
Lắc chai thuốc bột chưa mở nắp.
Thêm 7,5 ml nước lạnh vào chai thuốc bằng cách dùng ống bơm để đong.
Đóng nắp lại và lắc kỹ đến khi thu được hỗn dịch đồng nhất, màu từ trắng đến trắng nhạt.
Lắc lại lọ thuốc trước mỗi lần sử dụng.
Cách đo lường liều
Một ống bơm 10 ml được đánh dấu mỗi 0,25 ml được cung cấp sẵn đi kèm theo hộp thuốc. Bơm tiêm này đi cùng với một bộ phận gắn vừa vặn với chai thuốc. Để đo lường liều:
Lắc chai thuốc bột.
Lắp bộ phận gắn vào trong miệng chai.
Đặt phần cuối của ống bơm vào trong bộ phận gắn.
Úp ngược chai thuốc hướng xuống.
Kéo pittông để đo lường liều cần thiết.
Đặt chai thuốc thẳng đứng, tháo ống bơm, tháo bộ phận gắn ra khỏi chai và đóng nắp lại.
Liều dùng
Người lớn
Đối với nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung do Chlamydia trachomatis uống 1 liều duy nhất 1000 mg.
Đối với các chỉ định khác tổng liều là 1500 mg, dùng 500 mg/ngày trong 3 ngày liên tiếp. Hoặc tổng liều (1500 mg) có thể dùng trong 5 ngày với 500 mg ngày đầu tiên và 250 mg từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.
Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi)
Tổng liều ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên là 30 mg/kg được uống 10 mg/kg mỗi ngày một lần trong 3 ngày, hoặc trong 5 ngày với liều duy nhất 10 mg/kg trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo 5 mg/kg mỗi ngày trong 4 ngày tiếp theo, theo bảng dưới đây. Dữ liệu hạn chế đối với sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Liều để điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes là một ngoại lệ: Trong điều trị viêm họng của azithromycin do Streptococcus pyogenes đã được chứng minh là có hiệu quả khi điều trị cho trẻ em với liều duy nhất 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg trong 3 ngày với liều tối đa hằng ngày là 500 mg. Ở hai mức liều này thấy có hiệu quả lâm sàng tương tự, thậm chí sự diệt khuẩn thể hiện rõ hơn ở liều hàng ngày 20 mg/kg. Tuy nhiên penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes và phòng bệnh sốt trong viêm khớp. Trên những bệnh nhân bị suy thận Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10 - 80 ml/phút) (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng). Trên những bệnh nhân bị suy gan Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy chức năng gan nhẹ đến trung bình (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng). Người cao tuổi Dùng liều giống như người lớn. Do các bệnh nhân cao tuổi có thể đi kèm với tình trạng tiền loạn nhịp tiến triển nên cần thận trọng với các bệnh nhân này do nguy cơ bị loạn nhịp tim và xoắn đỉnh.
4. Chống chỉ định khi dùng Binozyt 200mg/5ml Sandoz
Chống chỉ định sử dụng thuốc cho bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất, erythromycin, bất cứ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid hoặc ketolid, hoặc bất cứ tá dược nào.
5. Thận trọng khi dùng Binozyt 200mg/5ml Sandoz
Tương tự erythromycin và các kháng sinh nhóm macrolid khác, các phản ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi dẫn đến tử vong) đã được ghi nhận. Một số các phản ứng này với azithromycin đã gây ra các triệu chứng tái phát và cần thời gian theo dõi và điều trị dài hơn.
Do gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho bệnh nhân có bệnh gan nặng. Các trường hợp viêm gan cấp tính có thể dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng đã được ghi nhận với azithromycin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Một số bệnh nhân có thể đã có tiền sử bệnh gan hoặc có thể đã dùng các thuốc gây độc gan khác.
Trong trường hợp có các dấu hiệu và triệu chứng rối loạn chức năng gan, như suy gan tiến triển nhanh liên quan đến vàng da, nước tiểu sẫm màu, nguy cơ chảy máu hoặc bệnh lý não gan, nên làm ngay các xét nghiệm chức năng gan. Nên ngừng dùng azithromycin nếu có rối loạn chức năng gan.
Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, các alcaloid của các dẫn xuất nấm cựa gà có thể tích lũy gây ngộ độc khi dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm macrolid. Chưa có các dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các dẫn xuất của nấm cựa gà và azithromycin. Tuy nhiên, về lý thuyết do nguy cơ ngộ độc các alcaloid của nấm cựa gà nói trên có thể xảy ra, không nên dùng đồng thời azithromycin với các dẫn chất của nấm cựa gà.
Tương tự khi pha chế bất cứ kháng sinh nào, khuyến cáo quan sát các dấu hiệu bội nhiễm với các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường trong đường ruột dẫn đến phát triển quá mức C. difficile. C. difficile sản sinh các độc tố A và B gây tiêu chảy do C. difficile. Các chất có độc tính cao sinh ra bởi các chủng C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do các nhiễm khuẩn này có thể kháng kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Khả năng tiêu chảy do C. difficile cần được cân nhắc ở tất cả các bệnh nhân có tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần xem xét cẩn thận các thuốc dùng trước đó vì đã ghi nhận tiêu chảy do C. difficile xuất hiện hơn 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
Ở bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10 ml/phút), đã ghi nhận nồng độ azithromycin trong tuần hoàn tăng 33% (xem mục Dược động học).
Tái cực cơ tim và khoảng QT kéo dài dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp và xoắn đỉnh, đã được ghi nhận khi dùng các kháng sinh macrolid bao gồm azithromycin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Do đó, các tình trạng sau đây có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh) có thể dẫn đến ngừng tim, nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho các bệnh nhân đang có các dấu hiệu tiền loạn nhịp (đặc biệt phụ nữ và bệnh nhân cao tuổi) như:
Có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc đã từng bị kéo dài khoảng QT đang điều trị bằng các thuốc khác đã được biết gây kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin và procainamid ) và nhóm III (dofetilid, amiodaron và sotalol), cisaprid và terfenadin; các thuốc chống loạn thần như pimozid; các thuốc chống trầm cảm như citalopram; và các fluoroquinolon như moxifloxacin và levofloxacin.
Rối loạn các chất điện giải, đặc biệt trong trường hợp hạ kali máu và hạ magnesi máu.
Có các triệu chứng lâm sàng liên quan đến chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng.
Bùng phát các triệu chứng nhược cơ nặng và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng azithromycin (Xem mục Tác dụng không mong muốn).
Độ an toàn và hiệu quả trong dự phòng và điều trị Mycobacterium Avium Complex ở trẻ em chưa được thiết lập.
Thông tin về một số thành phần tá dược của thuốc
Thận trọng trên bệnh nhân đái tháo đường: 5 ml hỗn dịch có chứa 3,7 g sucrose.
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này vì nó chứa nhiều đường sucrose.
Thuốc này có chứa aspartam là tiền chất của phenylalanin. Nên có thể gây hại cho những người bệnh phenylketo niệu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng azithromycin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu độc tính sinh sản trên động vật của azithromycin cho thấy thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng không quan sát thấy tác dụng gây dị tật thai của thuốc. Tính an toàn của azithromycin khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Do đó chỉ nên sử dụng azithromycin trong thời kỳ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Azithromycin đã được ghi nhận bài tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa có các nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú nhằm mô tả dược động học của azithromycin bài tiết vào sữa mẹ trên người. Thuốc phải dùng thận trọng trên phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện trên chuột, giảm tỷ lệ mang thai đã được ghi nhận sau khi dùng azithromycin. Mối liên quan đến vấn đề này trên người hiện chưa được biết rõ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây các tác dụng phụ như: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, ù tai, căng thẳng, kích động... Vì vậy nên thận trọng trong sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp: Nhiễm nấm candida, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm phổi, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm dạ dày ruột, rối loạn hô hấp, viêm mũi, nhiễm nấm candida miệng.
Chưa rõ: Viêm đại tràng giả mạc (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
Chưa rõ: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: Phù mạch, quá mẫn.
Chưa rõ: Phản ứng phản vệ (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Căng thẳng, mất ngủ.
Hiếm gặp: Kích động.
Chưa rõ: Gây gổ, lo lắng, mê sảng, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Đau đầu.
Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, loạn vị giác, dị cảm.
Chưa rõ: Ngất, co giật, giảm cảm giác, tăng động, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, nhược cơ (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Rối loạn thị giác
Ít gặp: Suy giảm thị lực.
Rối loạn thính giác và mê đạo
Ít gặp: Rối loạn thính giác, chóng mặt.
Chưa rõ: Khiếm thính bao gồm cả điếc và/hoặc ù tai.
Rối loạn tim
Ít gặp: Đánh trống ngực.
Chưa rõ: Xoắn đỉnh (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng), loạn nhịp (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng) bao gồm nhịp nhanh thất và kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Rối loạn mạch
Ít gặp: Đỏ bừng mặt.
Chưa rõ: Hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến: Tiêu chảy.
Thường gặp: Nôn, đau bụng, buồn nôn.
Ít gặp: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, viêm dạ dày, khó nuốt, chướng bụng, khô miệng, ợ hơi, loét miệng, tăng tiết mồ hôi.
Chưa rõ: Viêm tụy, lưỡi đổi màu.
Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: Chức năng gan bất thường, vàng da ứ mật.
Chưa rõ: Suy gan (hiếm khi dẫn đến tử vong) (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng), viêm gan cấp, hoại tử gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Phát ban, ngứa, nổi mề đay, viêm da, khô da, tăng tiết mồ hôi.
Hiếm gặp: Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
Chưa rõ: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng tiêu thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Thoái hóa khớp, đau cơ, đau lưng, đau cổ.
Chưa rõ: Đau khớp.
Rối loạn thận và đường niệu
Ít gặp: Tiểu khó, đau thận.
Chưa rõ: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
Rối loạn hệ sinh sản và lồng ngực
Ít gặp: Băng huyết, rối loạn tinh hoàn.
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Ít gặp: Phù, suy nhược, khó chịu, mệt mỏi, phù mặt, đau ngực, sốt, đau, phù ngoại biên.
Các xét nghiệm
Thường gặp: Giảm số lượng bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu ưa eosin, giảm bicarbonat máu, tăng bạch cầu ưa base, bạch cầu đơn nhân tăng, bạch cầu trung tính tăng.
Ít gặp: Tăng ASAT tăng ALAT tăng bilirubin máu, tăng ure máu, giảm creatinin máu, kali máu bất thường, tăng phosphatase kiềm, tăng chlorid, tăng glucose, tăng tiểu cầu, hematocrit giảm, tăng bicarbonat, natri bất thường.
Các phản ứng bất lợi có thể có hoặc có thể liên quan đến dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn phức tạp do Mycobacterium Avium dựa trên các thử nghiệm lâm sàng và theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường. Các phản ứng bất lợi này khác với các phản ứng bất lợi đã được ghi nhận với dạng giải phóng tức thời hoặc giải phóng kéo dài về mức độ hoặc tần suất:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Chán ăn.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, rối loạn vị giác.
Ít gặp: Giảm xúc giác.
Rối loạn thị giác
Thường gặp: Giảm thị lực.
Rối loạn thính giác và mê đạo
Thường gặp: Điếc.
Ít gặp: Giảm thính giác, ù tai.
Rối loạn tim
Ít gặp: Đánh trống ngực.
Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, bụng khó chịu, phân lỏng.
Rối loạn gan mật
Ít gặp: Viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Ban đỏ, ngứa.
Ít gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng tăng nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau khớp.
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Thường gặp: Mệt mỏi.
Ít gặp: Suy nhược, mệt mỏi.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc kháng acid
Một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid với azithromycin cho thấy các thuốc kháng acid không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng toàn phần của azithromycin mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm khoảng 24%. Bệnh nhân cần dùng cả azithromycin và các thuốc kháng acid không nên uống cùng lúc hai thuốc này.
Cetirizin
Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin và cetirizin 20 mg trong 5 ngày ở trạng thái ổn định cho thấy không có tương tác dược động học và không làm thay đổi có ý nghĩa khoảng QT.
Didanosin (Dideoxyinosin)
Sử dụng đồng thời azithromycin 1200 mg/ngày với didanosin 400 mg/ngày trên 6 bệnh nhân HIV dương tính cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của didanosin so với dùng giả dược.
Digoxin (cơ chất của P-gp)
Sử dụng đồng thời các kháng sinh macrolid, bao gồm azithromycin, với các cơ chất của P-glycoprotein như digoxin đã được ghi nhận làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu dùng đồng thời azithromycin và các cơ chất của P-gp như digoxin, nên cân nhắc đến khả năng nồng độ các cơ chất này trong huyết thanh tăng lên.
Zidovudin
Liều đơn azithromycin 1000 mg và liều lặp lại 1200 mg và 600 mg ít có ảnh hưởng đến dược động học huyết tương và sự thải trừ qua đường tiểu của zidovudin hay chất chuyển hóa glucuronic của chúng. Tuy nhiên, uống azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphoryl hóa, chất chuyển hóa có hoạt tính trên lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại biên. Chưa rõ điều này ảnh hưởng có ý nghĩa trên lâm sàng hay không nhưng nó có thể có lợi cho bệnh nhân.
Azithromycin không tương tác có ý nghĩa với hệ thống cytochrom P450 ở gan. Thuốc không được xem là có tương tác dược động học như erythromycin và các macrolid khác. Cảm ứng hoặc bất hoạt cytochrom P450 ở gan đối với các chất chuyển hóa qua cytochrom không xảy ra với azithromycin.
Các alcaloid nấm cựa gà
Do khả năng gây ngộ độc các alcaloid nấm cựa gà trên lý thuyết, không khuyến cáo sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Các nghiên cứu dược động học được thực hiện với azithromycin và các thuốc sau đây đã được biết đến là chuyển hóa có ý nghĩa qua trung gian cytochrom P450.
Atorvastatin
Sử dụng đồng thời với atorvastatin (10 mg hàng ngày) và azithromycin (500 mg hàng ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết thanh của atorvastatin (căn cứ vào thử nghiệm ức chế HMG CoA-reductase). Tuy nhiên, các trường hợp tiêu cơ vân ở bệnh nhân dùng azithromycin cùng với các statin đã được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Carbamazepin
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong huyết tương không bị ảnh hưởng có ý nghĩa ở bệnh nhân dùng đồng thời với azithromycin.
Cimetidin
Một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng của liều đơn cimetidin uống 2 giờ trước khi dùng azithromycin, cho thấy không có thay đổi gì trên dược động học của azithromycin.
Các thuốc chống đông coumarin đường uống
Một nghiên cứu tương tác dược động học cho thấy azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông của wafarin khi dùng liều duy nhất 15 mg trên người tình nguyện khỏe mạnh. Đã có các báo cáo về tăng tác dụng chống đông khi dùng đồng thời azithromycin với
các thuốc chống đông coumarin đường uống được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường. Mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập, nên cân nhắc theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin khi sử dụng azithromycin cho bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông coumarin đường uống.
Cyclosporin
Một nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó dùng liều đơn cyclosporin 10 mg/kg đường uống cho thấy Cmax và AUC0-5 tăng lên có ý nghĩa. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi nồng độ cyclosoprin và hiệu chỉnh liều cho phù hợp.
Efavirenz
Sử dụng đồng thời liều đơn azithromycin 600 mg và efavirenz 400 mg hàng ngày trong 7 ngày không gây ra bất cứ tương tác dược động học nào có ý nghĩa trên lâm sàng.
Fluconazol
Sử dụng đồng thời azithromycin liều đơn 1200 mg không làm thay đổi dược động học của fluconazol liều đơn 800 mg. Tổng nồng độ thuốc và thời gian bán thải của của azithromycin không thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol, tuy nhiên, Cmax của azithromycin giảm 18% đã được ghi nhận không có ý nghĩa lâm sàng.
Indinavir
Sử dụng đồng thời azithromycin liều đơn 1200 mg không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến dược động học của indinavir 800 mg, dùng 3 lần/ngày trong 5 ngày.
Methylprednisolon
Một nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy azithromycin không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của methylprednisolon.
Midazolam
Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng dược động học và dược lực học của midazolam liều đơn 15 mg.
Nelfinavir
Sử dụng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750 mg 3 lần/ngày) làm tăng nồng độ azithromycin. Không ghi nhận được các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng và không cần phải hiệu chỉnh liều.
Rifabutin
Sử dụng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của cả hai thuốc.
Giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu trung tính liên quan đến việc sử dụng rifabutin, mối quan hệ nhân quả của việc phối hợp với azithromycin chưa được thiết lập (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Terfenadin
Các nghiên cứu dược động học không ghi nhận bằng chứng tương tác giữa azithromycin và terfenadin. Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp, trong đó khả năng tương tác không được loại trừ hoàn toàn; tuy nhiên chưa có bằng chứng cụ thể tương tác đó có thể xảy ra.
Theophyllin
Không có bằng chứng về tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời azithromycin và theophyllin trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Triazolam
Trên 14 người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin 500 mg vào ngày thứ nhất và 250 mg vào ngày thứ 2 cùng với 0,125 mg triazolam vào ngày thứ 2 không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của triazolam khi so sánh với dùng triazolam và giả dược.
Trimethoprim/sulfamethoxazol
Sử dụng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazol (160 mg/800 mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200 mg vào ngày thứ 7 không ảnh hưởng có ý nghĩa đến nồng độ đỉnh các thuốc, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hoặc thải trừ qua nước tiểu của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol. Nồng độ azithromycin trong huyết thanh được ghi nhận tương tự các nghiên cứu khác.
Các kháng sinh khác
Quan sát thấy có thể có sự kháng chéo giữa kháng sinh macrolid và azithromycin (ví dụ erythromycin) cũng như lincomycin và clindamycin. Không khuyến cáo sử dụng phối hợp các kháng sinh trong cùng một nhóm.
Các thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QT
Azithromycin không nên sử dụng phối hợp cùng các thuốc đã biết có thể kéo dài khoảng QT.
10. Dược lý
Azithromycin là một azalid, một phân nhóm của kháng sinh macrolid. Bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị 50S ribosom, azithromycin ngăn chặn sự chuyển vị của các chuỗi peptid từ một phía của ribosom. Kết quả là ức chế sinh tổng hợp protein dựa vào RNA trong các vi khuẩn nhạy cảm.
Mối tương quan dược động học và dược lực học
Tỷ lệ giữa AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian) và MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) là thông số tương quan chủ yếu giữa dược động học và dược lực học có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả của azithromycin.
Cơ chế kháng thuốc
Đề kháng với azithromycin có thể là tự phát hoặc mắc phải. Có 3 cơ chế đề kháng chính ở vi khuẩn: Thay đổi vị trí đích, thay đổi sự vận chuyển kháng sinh và sự biến đổi của kháng sinh.
Có sự đề kháng chéo hoàn toàn giữa các vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, streptococcus nhóm A huyết giải beta, Enterococcus faecalis và Staphylococcus aureus, bao gồm các S. aureus đề kháng methicillin (MRSA) đối với erythromycin, azithromycin, các macrolid khác và các lincosamid.
Nồng độ ngưỡng
Theo CLSI (Viện nghiên cứu các tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm), các nồng độ ngưỡng sau đây đã được xác định cho azithromycin:
Nhạy cảm ≤ 2 μg/ml; đề kháng ≥ 8 μg/ml.
Haemophilus spp.: Nhạy cảm ≤ 4 μg/ml.
Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes: Nhạy cảm ≤ 0,5 μg/ml; đề kháng ≥ 2 μg/ml.
Tính nhạy cảm
Tỷ lệ về sự đề kháng mắc phải có thể khác nhau về mặt địa lý và thời gian đối với các loài vi khuẩn chọn lọc và thông tin về sự đề kháng ở địa phương là cần thiết, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên hỏi lời khuyên của các chuyên gia khi mà tỷ lệ đề kháng ở địa phương như là một yếu tố hữu dụng, ít nhất là đối với một số loại nhiễm khuẩn đáng ngờ.
Các nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam cho thấy các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.
Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi.
Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella.
Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.
Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các phản ứng bất lợi gặp phải ở liều cao hơn liều khuyến cáo tương tự các phản ứng bất lợi đã được ghi nhận ở liều bình thường. Các triệu chứng điển hình khi quá liều kháng sinh nhóm macrolid bao gồm điếc không hồi phục, buồn nôn nặng, nôn và tiêu chảy. Trong trường hợp quá liều, cần chỉ định dùng than hoạt và các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung khi cần thiết.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.