lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Bút tiêm Insulin NovoRapid FlexPen hộp 5 bút tiêm

Bút tiêm Insulin NovoRapid FlexPen hộp 5 bút tiêm

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Insulin aspart
Dạng bào chế:Thuốc tiêm
Thương hiệu:Novo Nordisk
Số đăng ký:QLSP-0674-13
Nước sản xuất:Đan Mạch
Hạn dùng:Xem trên bao bì sản phẩm
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của NovoRapid FlexPen

Mỗi ml dung dịch tiêm có chứa:
- Insulin aspart (sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào Saccharomyces cerevisiae) tác dụng nhanh: 100UI/ml
- Tá dược: glycerol, phenol, metacresol, clorid kẽm, dinatri phosphat dihydrat, natri clorid, acid hydrocloric (để điều chỉnh pH), natri hydroxyd (để điều chỉnh pH), nước vừa đủ để tiêm.

2. Công dụng của NovoRapid FlexPen

Điều trị bệnh đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

3. Liều lượng và cách dùng của NovoRapid FlexPen

Liều dùng:
- NovoRapid là insulin analogue có tác dụng nhanh. Liều dùng của NovoRapid tùy theo từng cá thể và theo nhu cầu của bệnh nhân. Thường được sử dụng kết hợp với insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài, dùng ít nhất mỗi ngày một lần. Cần theo dõi đường huyết và điều chỉnh liều lượng insulin để đạt được kiểm soát đường huyết tối ưu.
- Nhu cầu insulin ở người lớn và trẻ em theo từng cá thể thường là từ 0,5 đến 1,0 U/kg/ngày. Trong phác đồ điều trị nền – nhanh, 50-70% nhu cầu này được cung cấp bởi NovoRapid và phần còn lại bởi insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài. Cần điều chỉnh liều lượng nếu bệnh nhân định tăng hoạt động thể lực thay đổi chế độ ăn uống bình thường của họ hoặc đang bị đồng thời bệnh khác.
- NovoRapid có khởi phát tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với insulin người dạng hòa tan.
- Do khởi phát tác dụng nhanh hơn, nên thường dùng NovoRapid ngay trước bữa ăn. Khi cần thiết, có thể dùng NovoRapid ngay sau bữa ăn.
- Do thời gian tác dụng ngắn hơn, NovoRapid ít có nguy cơ gây ra các cơn hạ đường huyết ban đêm.
- Nhóm bệnh nhân đặc biệt: Cũng như các sản phẩm insulin khác, ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, nên tăng cường theo dõi glucose và liều insulin aspart nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
- Sử dụng trong Nhi khoa: NovoRapid có thể được sử dụng cho thiếu niên và trẻ em từ 1 tuổi trở lên dùng nhiều hơn insulin hòa tan do có lợi thế ở thời gian khởi phát tác dụng nhanh của sản phẩm, ví dụ, lựa chọn thời điểm tiêm thuốc có liên quan đến bữa ăn. Độ an toàn và hiệu quả của NovoRapid ở trẻ em dưới 1 tuổi chưa thử nghiệm. Chưa có đủ dữ liệu.
- Chuyển sang từ các insulin khác: Khi chuyển sang từ những sản phẩm insulin khác, cần phải điều chỉnh liều của NovoRapid và liều của insulin nền.
Cách dùng:
- Đường dùng: Tiêm dưới da, truyền insulin dưới da liên tục (CSII), truyền tĩnh mạch.
- NovoRapid được dùng tiêm dưới da vùng thành bụng, đùi, phần trên cánh tay, vùng cơ delta hoặc vùng mông. Vì vậy nên luôn thay đổi vị trí tiêm trong vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ. Cũng như các chế phẩm insulin khác, tiêm dưới da vùng thành bụng đảm bảo sự hấp thu nhanh hơn các vị trí tiêm khác.
- Thời gian tác dụng sẽ thay đổi tùy theo liều dùng, vị trí tiêm, lưu lượng máu, nhiệt độ và mức độ hoạt động thể lực. Tuy nhiên, khởi phát tác dụng nhanh hơn so với insulin người hòa tan (insulin nhanh) luôn duy trì ổn định bất kể vị trí tiêm nào.
- NovoRapid FlexPen là bút tiêm bơm sẵn thuốc được thiết kế để sử dụng với kim NovoFine hoặc NovoTwist dùng một lần có độ dài 8mm.
NovoRapid FlexPen được mã hóa màu và được đính kèm trong hộp với một tờ hướng dẫn sử dụng chi tiết để bệnh nhân tuân theo.
Truyền insulin dưới da liên tục (CSII)
- NovoRapid có thể dùng để truyền insulin dưới da liên tục (CSII) trong hệ thống bơm phù hợp với việc truyền insulin. CSII nên được thực hiện ở vùng thành bụng. Nên thay đổi vị trí truyền trong vùng truyền.
- Không nên trộn NovoRapid với bất kỳ một sản phẩm insulin nào khác khi sử dụng bơm truyền insulin.
- Đối với các bệnh nhân sử dụng NovoRapid qua đường dùng CSII, nên hướng dẫn đầy đủ cách sử dụng hệ thống bơm và sử dụng đúng loại ống chứa và ống bơm để bơm. Việc đặt đường truyền (đường ống và ống thông) nên được thay đổi cho phù hợp với hướng dẫn trong thông tin sản phẩm cung cấp.
- Bệnh nhân sử dụng NovoRapid qua đường dùng CSII phải có phương án phân phát insulin thay thế có sẵn trong trường hợp lỗi hệ thống bơm.
Dùng đường tĩnh mạch
- Nếu cần thiết, có thể dùng NovoRapid qua đường tĩnh mạch bởi các bác sĩ hoặc các nhân viên chăm sóc y tế khác.
- Để sử dụng đường tĩnh mạch, hệ thống truyền với NovoRapid 100 U/mL ở nồng độ từ 0,05 U/mL đến 0,1 U/mL insulin aspart trong dịch truyền natri chlorid 0,9%, dextrose 5% hoặc dextrose 10% kể cả kali chlorid 40 mmol/L sử dụng túi truyền polypropylen ổn định ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
- Mặc dù ổn định theo thời gian, một số lượng nhất định insulin sẽ lưu lại trên bề mặt túi truyền dịch. Việc theo dõi đường huyết là cần thiết trong suốt quá trình truyền insulin.

4. Chống chỉ định khi dùng NovoRapid FlexPen

Quá mẫn với hoạt chất insulin hoặc với một thành phần của thuốc. Hạ glucose huyết.

5. Thận trọng khi dùng NovoRapid FlexPen

Trước khi di chuyển đến những nơi có sự khác nhau về múi giờ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ, vì điều này có nghĩa là bệnh nhân phải tiêm insulin và dùng bữa ăn vào những thời điểm khác.
Tăng đường huyết
Việc điều trị insulin không đủ liều hoặc không liên tục, đặc biệt trong đái tháo đường típ 1, có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Hạ đường huyết
- Bỏ một bữa ăn hay luyện tập thể lực quá mức, không có kế hoạch có thể dẫn đến hạ đường huyết.
- Đặc biệt với trẻ em, cần thận trọng khi chọn liều insulin phù hợp (đặc biệt với chế độ nền – nhanh/phóng) dựa trên lượng thức ăn đưa vào, các hoạt động thể lực và mức độ đường huyết hiện tại nhằm giảm thiểu rủi ro hạ đường huyết.
- Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin.
- Những bệnh nhân có sự kiểm soát glucose huyết được cải thiện đáng kể ví dụ do liệu pháp insulin tích cực, có thể có thay đổi về những triệu chứng báo trước thường gặp của hạ đường huyết và nên được bác sĩ thông báo trước. Những triệu chứng báo hiệu thường thấy có thể mất đi ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường đã lâu.
- Một hệ quả của dược lực học của các insulin analogue tác dụng nhanh là nếu xảy ra hạ đường huyết, nó sẽ xảy ra sớm hơn sau khi tiêm so với insulin hòa tan.
- Vì thế NovoRapid nên được dùng ngay trước bữa ăn, nên cần xem xét đến tác dụng khởi phát nhanh ở những bệnh nhân đang có bệnh đi kèm hoặc đang dùng thuốc vì việc đang dùng thuốc và có bệnh đi kèm có thể làm chậm sự hấp thu thức ăn.
Các bệnh đi kèm, đặc biệt tình trạng nhiễm trùng và sốt, thường làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân. Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc bệnh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin.
- Khi bệnh nhân chuyển đổi giữa các loại sản phẩm insulin khác nhau, các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết có thể trở nên ít rõ rệt hơn so với loại insulin trước đó.
Chuyển từ các sản phẩm insulin khác
Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng loại insulin hay nhãn hiệu insulin khác (ví dụ như nồng độ hoặc nhà sản xuất) cần thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ và có thể cần phải thay đổi liều dùng hoặc số lần tiêm trong ngày của loại insulin mà họ đã sử dụng trước đó. Nếu việc điều chỉnh là cần thiết thì có thể thực hiện ở liều đầu tiên hoặc trong vài tuần hoặc vài tháng đầu.
Phản ứng tại chỗ tiêm
- Cũng như các trị liệu insulin khác, có thể có phản ứng tại chỗ tiêm và bao gồm đau, đỏ, nổi mày đay, viêm, vết bầm tím, sưng và ngứa. Thay đổi liên tục chỗ tiêm trong vùng tiêm sẽ làm giảm nguy cơ phát triển hoặc phòng tránh các phản ứng trên. Các phản ứng trên thường qua đi trong vài ngày đến vài tuần. Trường hợp hiếm gặp, phản ứng tại chỗ tiêm có thể cần phải ngừng sử dụng NovoRapid.
Kết hợp thiazolidinedion và các thuốc insulin
- Các trường hợp suy tim sung huyết đã được báo cáo khi dùng thiazolidinedion kết hợp với insulin, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiến triển suy tim sung huyết. Cần phải nhớ điều này nếu xem xét điều trị kết hợp thiazolidinedion với các thuốc insulin. Nếu sử dụng kết hợp, phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết, tăng cân và phù. Phải ngừng sử dụng thiazolidinedion nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng nào làm nguy cơ tim mạch tăng lên.
Tránh nhầm lẫn với các chế phẩm insulin khác
Phải hướng dẫn bệnh nhân luôn kiểm tra nhãn insulin trước mỗi lần tiêm để tránh sự nhầm lẫn giữa NovoRapid với các chế phẩm insulin khác.
Kháng thể kháng insulin
- Điều trị bằng insulin có thể xuất hiện kháng thể kháng insulin. Trong trường hợp hiếm gặp, sự hiện diện của kháng thể kháng insulin bắt buộc phải điều chỉnh liều insulin để tránh tăng hay hạ đường huyết.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
- NovoRapid (insulin aspart) có thể dùng cho phụ nữ có thai. Số liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy không có tác dụng phụ nào của insulin aspart trên phụ nữ có thai và thai nhi/trẻ sơ sinh khi so sánh với insulin người hòa tan (insulin người nhanh) (xem mục Dược lực học).
- Cần tăng cường kiểm soát glucose huyết và theo dõi phụ nữ mang thai bị đái tháo đường trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai. Nhu cầu về insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và tăng dần trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Sau khi sinh, nhu cầu insulin bình thường trở lại nhanh chóng các trị số trước khi có thai.
Phụ nữ cho con bú
Không có hạn chế về điều trị bằng NovoRapid trong thời gian cho con bú. Việc điều trị insulin ở phụ nữ cho con bú không gây nguy cơ gì cho trẻ. Tuy nhiên có thể cần phải điều chỉnh liều NovoRapid.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả của hạ đường huyết. Điều này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (như đang lái xe hay đang vận hành máy móc).
- Bệnh nhân nên được nhắc nhở để thận trọng tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này rất quan trọng ở những bệnh nhân khó nhận biết hay không nhận biết được những dấu hiệu báo trước của hạ đường huyết hoặc ở những người thường hay bị hạ đường huyết.

8. Tác dụng không mong muốn

a. Tóm tắt về tính an toàn
- Các phản ứng phụ quan sát thấy trên những bệnh nhân sử dụng NovoRapid chủ yếu phụ thuộc vào tác dụng dược lý của insulin.
- Phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất trong thời gian điều trị là hạ đường huyết. Tần suất của hạ đường huyết thay đổi theo nhóm bệnh nhân, chế độ liều dùng và mức độ kiểm soát đường huyết, xin xem phần c dưới đây.
- Khi bắt đầu điều trị insulin, có thể xảy ra bất thường về khúc xạ, phù và phản ứng tại chỗ tiêm (đau, đỏ, nổi mề đay, viêm, vết bầm tím, sưng và ngứa tại chỗ tiêm). Những phản ứng này thường có tính chất tạm thời. Việc cải thiện nhanh sự kiểm soát glucose huyết có thể liên quan với bệnh đau thần kinh cấp, thường có thể hồi phục. Liệu pháp insulin tăng cường với sự cải thiện đột ngột về kiểm soát đường huyết có thể liên quan với bệnh võng mạc do đái tháo đường xấu đi tạm thời, trong khi việc cải thiện kiểm soát đường huyết dài hạn làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường.
b. Bảng danh mục các phản ứng phụ
Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây dựa trên các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và được phân loại theo tần suất và nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000); tần suất không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn hệ miễn dịch
- Ít gặp – Nổi mề đay, ban, phát ban.
- Rất hiếm gặp – Phản ứng phản vệ*
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất thường gặp – Hạ và đường huyết*
Rối loạn hệ thần kinh
- Hiếm gặp – Bệnh thần kinh ngoại biên (bệnh đau thần kinh)
Rối loạn mắt
- Ít gặp – Rối loạn khúc xạ, bệnh võng mạc do đái tháo đường
Rối loạn da và mô dưới da
- Ít gặp - Loạn dưỡng mỡ*
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm
- Ít gặp – Phản ứng tại chỗ tiêm, phù trạng
*xem phần c
c. Mô tả các phản ứng phụ chọn lọc:
Phản ứng phản vệ
Sự xuất hiện các phản ứng quá mẫn toàn thân (bao gồm nổi ban toàn thân, ngứa, đổ mồ hôi, rối loạn tiêu hóa, phù mạch thần kinh, khó thở, đánh trống ngực và giảm huyết áp) rất hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa tính mạng.
Hạ đường huyết
- Phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là hạ đường huyết, có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin. Hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh và/hoặc co giật và có thể gây ra suy chức năng não tạm thời hay vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong.
- Các triệu chứng của hạ đường huyết thường xuất hiện đột ngột, có thể bao gồm đổ mồ hôi lạnh, da xanh tái và lạnh, mệt mỏi, bồn chồn hoặc run, lo âu, mệt hoặc yếu bất thường, lú lẫn, khó tập trung, buồn ngủ, đói dữ dội, thay đổi thị lực, nhức đầu, buồn nôn và đánh trống ngực.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, tần suất hạ đường huyết thay đổi theo nhóm bệnh nhân, chế độ liều dùng và mức độ kiểm soát đường huyết. - Trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ chung của hạ đường huyết không khác nhau giữa bệnh nhân được điều trị bằng insulin aspart so với điều trị bằng insulin người.
Loạn dưỡng mỡ
Loạn dưỡng mỡ được báo cáo ít gặp, có thể xảy ra tại chỗ tiêm.

9. Tương tác với các thuốc khác

Một số thuốc được biết là có tương tác với chuyển hóa glucose.
Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân
- Các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs), thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), salicylat, các steroid đồng hóa và sulphonamid.
Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân
- Các thuốc tránh thai dạng uống, thiazid, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, cường giao cảm, hormone tăng trưởng và danazol.
- Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng hạ đường huyết.
- Octreotide/lanreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin.
- Rượu có thể làm tăng hoặc làm giảm hiệu quả giảm đường huyết của insulin.

10. Dược lý

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc dùng trong bệnh đái tháo đường. Insulin analogue dạng tiêm, tác dụng nhanh.
Cơ chế tác dụng
- NovoRapid có tác dụng khởi phát nhanh hơn so với insulin người hòa tan (insulin người nhanh), cùng với làm giảm một nồng độ glucose thấp hơn, theo đánh giá trong vòng 4 giờ đầu sau khi ăn. NovoRapid có thời gian tác dụng ngắn hơn so với insulin người hòa tan (insulin người nhanh) sau khi tiêm dưới da.
NovoRapid sẽ có tác dụng khởi phát trong vòng 10-20 phút sau khi tiêm dưới da. Hiệu quả tối đa đạt được khoảng từ 1-3 giờ đồng hồ sau khi tiêm. Thời gian tác dụng từ 3-5 giờ.
- Insulin aspart tương đương hiệu lực với insulin người hòa tan (insulin người nhanh) trên cơ sở phân tử gam.
Người lớn:
- Thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân đái tháo đường típ 1 sử dụng NovoRapid đã cho thấy glucose huyết sau bữa ăn thấp hơn so với insulin người hòa tan (insulin người nhanh). Trong hai thử nghiệm nhãn mở, kéo dài trên những bệnh nhân đái tháo đường típ 1 gồm 1070 và 884 bệnh nhân cho thấy, NovoRapid làm giảm glycosylated haemoglobin còn 0,12% và 0,15% so với insulin người hòa tan (insulin người nhanh), tương ứng; sự khác biệt về ý nghĩa lâm sàng không rõ.
- Các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân đái tháo đường típ 1 cho thấy insulin aspart giảm nguy cơ hạ đường huyết về ban đêm so với insulin người hòa tan (insulin người nhanh). Nguy cơ hạ đường huyết ban ngày tăng lên không đáng kể.
Người cao tuổi:
Trong một thử nghiệm dược động học/dược lực học, sự khác nhau tương đối về các đặc tính dược lực học giữa insulin aspart và insulin người hòa tan (insulin người nhanh) trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 tương tự như kết quả đã thấy ở những người khỏe mạnh và bệnh nhân trẻ bị đái tháo đường.
Trẻ em và thiếu niên:
- Khi cho trẻ em dùng NovoRapid, kết quả cho thấy việc kiểm soát glucose huyết dài hạn tương tự với insulin hòa tan.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em và thiếu niên tuổi từ 2-17, đặc tính về dược lực học của insulin aspart ở trẻ em tương tự như đã thấy ở người lớn.
- Hiệu quả và độ an toàn của NovoRapid khi kết hợp với một insulin nền như insulin detemir hoặc insulin degludec được nghiên cứu kéo dài đến 12 tháng ở hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát ở thiếu niên và trẻ em từ 1 tuổi đến dưới 18 tuổi (n=712). Thử nghiệm bao gồm 167 trẻ tuổi từ 1-5, 260 trẻ từ 6-11 và 285 trẻ từ 12-17 tuổi. Đã cho thấy cải thiện về HbA1c và lợi ích an toàn so sánh giữa các nhóm tuổi.
Phụ nữ mang thai:
- Một thử nghiệm lâm sàng so sánh độ an toàn và hiệu quả của insulin aspart với insulin người hòa tan (insulin người nhanh) trong điều trị đái tháo đường típ 1 ở phụ nữ mang thai (322 thai phụ) cho thấy không có tác dụng phụ nào khi sử dụng insulin trên phụ nữ mang thai hay đối với sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh.
- Hơn nữa số liệu từ nghiên cứu lâm sàng gồm 27 phụ nữ bị đái tháo đường trong thời kỳ mang thai được điều trị ngẫu nhiên bằng insulin aspart và insulin người hòa tan (insulin người nhanh) cho thấy tính an toàn tương đương giữa việc điều trị cũng như cải thiện đáng kể sự kiểm soát glucose sau khi ăn ở nhóm được điều trị bằng insulin aspart.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không thể xác định rõ về sự quá liều đối với insulin; tuy nhiên hạ đường huyết có thể phát triển qua các giai đoạn liên tiếp sau nếu dùng liều quá cao so với nhu cầu của bệnh nhân:
- Giai đoạn hạ đường huyết nhẹ có thể điều trị bằng cách dùng glucose uống hay các sản phẩm có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyên luôn mang theo người những sản phẩm có đường.
- Giai đoạn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân bị bất tỉnh, có thể điều trị bằng tiêm bắp hay tiêm dưới da glucagon (0,5 đến 1 mg) do một người đã được hướng dẫn cách tiêm, hoặc nhờ bác sĩ hoặc nhân viên y tế truyền glucose bằng đường tĩnh mạch. Phải truyền tĩnh mạch glucose nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10-15 phút. Khi bệnh nhân tỉnh lại cần cho dùng thức ăn có chứa carbohydrate để tránh hôn mê trở lại.

12. Bảo quản

- Trước khi sử dụng: Bảo quản trong tủ lạnh (2°C - 8°C). Để xa bộ phận làm lạnh.
- Trong khi sử dụng hoặc mang theo dự phòng: Bảo quản dưới 30°C. Có thể bảo quản trong tủ lạnh (2°C - 8°C). Sử dụng trong vòng 4 tuần.
- Không để đông lạnh.
- Đậy nắp NovoRapid FlexPen để tránh ánh sáng.
- NovoRapid phải được bảo vệ tránh nguồn nhiệt và ánh sáng quá mức.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

6
4
0
0
0