Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ibrance 100mg Pfizer
Palbociclib: 100mg
2. Công dụng của Ibrance 100mg Pfizer
Thuốc Ibrance Pfizer được chỉ định để điều trị ung thư vú tại chỗ tiến xa hoặc di căn có thụ thể hormon (Hormone Receptor - HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (Human Epidermal Growth Factor Receptor 2 - HER2) âm tính:
Kết hợp với một thuốc ức chế aromatase.
Kết hợp với Fulvestrant ở phụ nữ đã dùng liệu pháp nội tiết trước đó.
Ở phụ nữ ở thời kỳ gần hoặc tiền mãn kinh, liệu pháp nội tiết cần được kết hợp với một thuốc chủ vận hormon gây phóng thích hormon tạo hoàng thể (Luteinizing Hormone-Releasing Hormone - LHRH).
3. Liều lượng và cách dùng của Ibrance 100mg Pfizer
Cách dùng
Thuốc Ibrance dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Ibrance 100mg Pfizer
Thuốc Ibrance chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Ibrance 100mg Pfizer
Phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh
Do cơ chế tác dụng của thuốc ức chế aromatase, bắt buộc phải cắt bỏ hoặc ức chế buồng trứng bằng một thuốc chủ vận LHRH khi dùng Ibrance kết hợp với một thuốc ức chế aromatase cho phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh. Palbociclib kết hợp với Fulvestrant ở phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh chỉ được nghiên cứu trong tình huống kết hợp với một thuốc chủ vận LHRH.
Bệnh di căn tạng nặng
Tính hiệu quả và an toàn của Palbociclib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị di căn tạng nặng.
Các rối loạn huyết học
Khuyến cáo ngưng dùng thuốc, giảm liều hoặc trì hoãn việc bắt đầu một chu kỳ điều trị cho bệnh nhân gặp phải tình trạng giảm bạch cầu trung tính Độ 3 hoặc 4. Cần tiến hành theo dõi thích hợp.
Bệnh phổi kẽ/viêm phổi
ILD và/hoặc viêm phổi nặng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong có thể xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance khi dùng kết hợp với liệu pháp nội tiết.
Trong các thử nghiệm lâm sàng (PALOMA-1, PALOMA-2, PALOMA-3), 1,4% bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance đã bị ILD/viêm phổi thuộc mọi cấp độ, 0,1% bệnh nhân đã bị Độ 3 và không có ca Độ 4 hay tử vong nào được báo cáo. Các ca ILD/viêm phổi khác đã được quan sát thấy sau khi thuốc lưu hành, trong đó có các ca tử vong được báo cáo.
Theo dõi bệnh nhân xem có các triệu chứng phổi của ILD/viêm phổi hay không (ví dụ: giảm oxy huyết, ho, khó thở). Ở các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp mới hoặc trở nặng và được nghi ngờ đã phát triển ILD/viêm phổi, ngừng dùng Ibrance ngay lập tức và đánh giá bệnh nhân. Ngưng vĩnh viễn Ibrance ở các bệnh nhân bị ILD hoặc viêm phổi nặng.
Nhiễm trùng
Vì Ibrance có đặc tính ức chế tủy xương, thuốc có thể khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng.
Tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance so với bệnh nhân được điều trị trong nhánh sử dụng thuốc so sánh tương ứng trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên. Nhiễm trùng Độ 3 và Độ 4 lần lượt xảy ra ở 5,6% và 0,9% số bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance trong bất kỳ phối hợp thuốc nào.
Cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng cho bệnh nhân và điều trị y tế thích hợp.
Bác sĩ nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay khi có bất kỳ cơn sốt nào.
Suy giảm chức năng gan
Thận trọng khi dùng Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung bình hoặc nặng, đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.
Suy giảm chức năng thận
Thận trọng khi dùng Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận trung bình hoặc nặng, đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.
Điều trị đồng thời với thuốc ức chế hoặc thuốc cảm ứng CYP3A4
Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng độc tính. Cần tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A mạnh trong quá trình điều trị bằng Palbociclib. Chỉ nên cân nhắc dùng đồng thời sau khi đã đánh giá cẩn thận các lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời với một thuốc ức chế CYP3A mạnh thì giảm liều Ibrance xuống 75 mg, ngày một lần. Khi ngưng dùng thuốc ức chế mạnh, tăng liều Ibrance (sau 3–5 chu kỳ bán thải của thuốc ức chế) đến liều được sử dụng trước khi dùng thuốc ức chế CYP3A mạnh.
Dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A có thể dẫn đến giảm mức độ phơi nhiễm Palbociclib và kết quả là có nguy cơ thiếu hiệu quả. Do đó, cần tránh sử dụng đồng thời Palbociclib với thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh.
Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời Palbociclib với thuốc cảm ứng CYP3A trung bình.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình của họ
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình nam của họ phải sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng Ibrance.
Thuốc này có chứa lactose.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trạng không dung nạp galactose, thiếu lactase toàn phần, hay rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Natri
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong một viên nang, nghĩa là về cơ bản "không chứa natri".
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai/Tránh thai
Nữ giới có khả năng mang thai đang dùng thuốc này, hoặc bạn tình nam của họ cần sử dụng các phương pháp tránh thai phù hợp (ví dụ: kết hợp 2 phương pháp tránh thai) trong quá trình điều trị và lần lượt trong ít nhất 3 tuần hoặc 14 tuần sau khi hoàn tất điều trị cho nữ giới và nam giới.
Mang thai
Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng Palbociclib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Ibrance không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành ở người hoặc động vật để đánh giá ảnh hưởng của Palbociclib lên việc tiết sữa, sự hiện diện của thuốc trong sữa mẹ, cũng như ảnh hưởng của thuốc lên trẻ bú sữa mẹ. Chưa rõ liệu Palbociclib có tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Bệnh nhân đang dùng Palbociclib không nên cho con bú.
Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
9. Tương tác với các thuốc khác
Palbociclib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A và enzym sulfotransferase (SULT) SULT2A1. In vivo, Palbociclib là một chất ức chế CYP3A yếu, phụ thuộc thời gian.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của Palbociclib
Ảnh hưởng của chất ức chế CYP3A
Dùng đồng thời nhiều liều 200 mg itraconazole với liều đơn 125 mg Palbociclib đã làm tăng tổng mức độ phơi nhiễm (AUC) và nồng độ đỉnh (Cmax) của Palbociclib lần lượt khoảng 87% và 34%, so với liều đơn 125 mg Palbociclib dùng đơn độc.
Cần tránh sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A mạnh bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở: clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, saquinavir, telaprevir, telithromycin, voriconazole và bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm.
Không cần điều chỉnh liều đối với chất ức chế CYP3A nhẹ và trung bình.
Ảnh hưởng của chất cảm ứng CYP3A
Dùng đồng thời nhiều liều 600 mg rifampin với liều đơn 125 mg Palbociclib đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt là 85% và 70%, so với liều đơn 125 mg Palbociclib dùng đơn độc.
Cần tránh sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A mạnh, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở: carbamazepine, enzalutamide, phenytoin, rifampin, và cỏ St. John’s.
Dùng đồng thời nhiều liều 400 mg modafinil ngày một lần - một thuốc cảm ứng CYP3A trung bình với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt 32% và 11% so với liều đơn 125 mg Ibrance dùng đơn độc. Không cần điều chỉnh liều đối với các thuốc cảm ứng CYP3A trung bình.
Ảnh hưởng của chất làm giảm acid
Ở trạng thái no (ăn một bữa ăn chứa lượng chất béo vừa phải), dùng đồng thời nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (Proton Pump Inhibitor - PPI) rabeprazole với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm Cmax của Palbociclib 41%, nhưng ít ảnh hưởng lên AUCinf (giảm 13%) so với liều đơn 125 mg Ibrance dùng đơn độc.
Ở trạng thái nhịn đói, dùng đồng thời nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (PPI) rabeprazole với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt 62% và 80%. Vì vậy, cân dùng Ibrance cùng với thức ăn, tốt hơn là một bữa ăn.
Vì ảnh hưởng lên pH dạ dày của thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc kháng acid tại chỗ yếu hơn so với PPI, không có khả năng xảy ra ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng của thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc thuốc kháng acid tại chỗ lên mức độ phơi nhiễm Palbociclib khi dùng Palbociclib cùng với thức ăn.
Ảnh hưởng của Palbociclib lên dược động học của các thuốc khác
Palbociclib là một thuốc ức chế CYP3A yếu, phụ thuộc thời gian sau khi dùng liều 125 mg hàng ngày ở trạng thái ổn định. Dùng đồng thời nhiều liều Palbociclib với midazolam đã làm tăng các giá trị AUCinf và Cmax của midazolam lần lượt 61% và 37% so với dùng midazolam đơn độc.
Có thể cần giảm liều các cơ chất của CYP3A nhạy có khoảng điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, cyclosporine, dihydroergotamine, ergotamine, everolimus, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus và tacrolimus) khi dùng đồng thời với Ibrance vì Ibrance có thể làm tăng phơi nhiễm của những thuốc đó.
Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và Letrozole
Dữ liệu từ phần đánh giá tương tác thuốc - thuốc (Drug-Drug Interaction - DDI) của một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc giữa Palbociclib và Letrozole khi 2 thuốc này được dùng đồng thời.
Ảnh hưởng của tamoxifen lên phơi nhiễm Palbociclib
Dữ liệu từ nghiên cứu DDI ở đối tượng nam giới khỏe mạnh cho thấy rằng mức độ phơi nhiễm Palbociclib là tương đương khi dùng đồng thời liều đơn Palbociclib với nhiều liều tamoxifen và khi dùng Palbociclib đơn độc.
Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và Fulvestrant
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc liên quan đến lâm sàng giữa Palbociclib và Fulvestrant khi hai thuốc này được dùng đồng thời.
Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và thuốc tránh thai đường uống
Các nghiên cứu DDI về Palbociclib với các thuốc tránh thai đường uống chưa được tiến hành.
Các nghiên cứu in vitro với chất vận chuyển
Căn cứ trên dữ liệu in vitro, Palbociclib được dự đoán là ức chế sự vận chuyển qua trung gian P- glycoprotein (P-gp) trong ruột và protein kháng ung thư vú (Breast Cancer Resistance Protein - BCRP). Do đó, dùng Palbociclib với các thuốc là cơ chất của P-gp (ví dụ: digoxin, dabigatran, colchicine) hoặc BCRP (ví dụ: pravastatin, rosuvastatin, sulfasalazine) có thể làm tăng tác dụng điều trị và phản ứng bất lợi của chúng.
Căn cứ trên dữ liệu in vitro, Palbociclib có thể ức chế chất vận chuyển hấp thu là chất vận chuyển cation hữu cơ OCT1 và do đó có thể làm tăng phơi nhiễm các thuốc là cơ chất của chất vận chuyển này (ví dụ: metformin).
10. Dược lý
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Dược động học của Palbociclib đã được xác định ở bệnh nhân có khối u đặc bao gồm ung thư vú tiến xa và ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Hấp thu
Cmax trung bình của Palbociclib thường quan sát được trong 6 đến 12 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của Palbociclib sau khi uống liều 125 mg là 46%. Nói chung, trong khoảng liều từ 25 mg đến 225 mg, diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve - AUC) và Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 8 ngày sau khi dùng thuốc lặp lại ngày một lần. Với việc dùng thuốc lặp lại ngày một lần, Palbociclib tích lũy với tỷ lệ tích lũy trung vị là 2,4 (khoảng 1,5-4,2).
Ảnh hưởng của thức ăn
Mức độ hấp thu và phơi nhiễm Palbociclib rất thấp trong khoảng 13% số đối tượng ở tình trạng đói. Thức ăn làm tăng mức độ phơi nhiễm Palbociclib trong một nhóm nhỏ của nhóm đối tượng này, nhưng không làm thay đổi mức độ phơi nhiễm Palbociclib ở các đối tượng còn lại đến mức độ có ý nghĩa về mặt lâm sàng. So với Palbociclib được dùng ở tình trạng nhịn đói qua đêm, AUCinf và Cmax của Palbociclib tăng 21% và 38% khi dùng cùng với thức ăn nhiều chất béo, 12% và 27% khi dùng với thức ăn ít chất béo và 13% và 24% khi dùng với thức ăn chứa lượng chất béo vừa phải, ăn 1 giờ trước và 2 giờ sau khi dùng Palbociclib. Ngoài ra, thức ăn cũng làm giảm đáng kể độ biến thiên về phơi nhiễm Palbociclib trong cùng một đối tượng và giữa các đối tượng. Căn cứ trên những kết quả này, nên dùng Palbociclib cùng với thức ăn.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết của Palbociclib với các protein huyết tương người in vitro là ~85%, không phụ thuộc vào nồng độ. Tỷ lệ không gắn kết (fu) trung bình của Palbociclib trong huyết tương người in vivo tăng dần khi chức năng gan kém đi. Không có xu hướng rõ ràng về fu trung bình của Palbociclib trong huyết tương người in vivo khi chức năng thận kém đi. In vitro, sự hấp thu Palbociclib vào tế bào gan người xảy ra chủ yếu thông qua khuếch tán thụ động. Palbociclib không phải là cơ chất của OATP1B1 hay OATP1B3.
Chuyển hóa sinh học
Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Palbociclib được chuyển hóa mạnh ở gan người. Sau khi cho uống liều đơn 125 mg [14C] Palbociclib ở người, các con đường chuyển hóa chính của Palbociclib gồm có oxi hóa và sulphonate hóa, với axyl hóa và glucoronide hóa đóng vai trò là các con đường phụ. Palbociclib là phân tử thuốc chính tuần hoàn trong huyết tương.
Phần lớn thuốc này được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hoá. Trong phân, liên hợp acid sulfamic của Palbociclib là thành phần thuốc chính, chiếm 25,8% liều đã dùng. Các nghiên cứu in vitro với tế bào gan người, dịch bào tương trong gan và các phân đoạn S9, và các enzym sulfotransferase (SULT) tái tổ hợp cho thấy rằng CYP3A và SULT2A1 tham gia chủ yếu vào quá trình chuyển hóa Palbociclib.
Thải trừ
Độ thanh thải qua đường uống biểu kiến trung bình nhân (CL/F) của Palbociclib là 63 L/giờ, và thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 28,8 giờ ở bệnh nhân ung thư vú tiến xa. Ở 6 đối tượng nam giới khỏe mạnh uống liều đơn [C] Palbociclib, trung vị 92% tổng liều phóng xạ đã dùng được thu lại trong 15 ngày; phân (74% liều thuốc) là đường bài tiết chính, với 17% liều thuốc được tìm thấy trong nước tiểu. Tỷ lệ bài tiết Palbociclib ở dạng chưa biến đổi trong phân và nước tiểu lần lượt là 2% và 7%.
In vitro, Palbociclib không phải là chất ức chế CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, và 2D6, và không phải là chất cảm ứng CYP1A2, 2B6, 2C8, và 3A4 ở các nồng độ có liên quan về mặt lâm sàng.
Các đánh giá in vitro cho thấy rằng Palbociclib ít có khả năng ức chế hoạt tính của chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT)1, OAT3, chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT)2, polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP)1B1, OATP1B3, và bơm xuất muối mật (Bile Salt Export Pump - BSEP) tại các nồng độ có liên quan về mặt lâm sàng.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase, mã ATC: L01XE33.
Cơ chế tác dụng
Palbociclib là thuốc ức chế thuận nghịch, chọn lọc cao đối với các kinase 4 và 6 phụ thuộc cyclin (Cyclin-Dependent Kinase - CDK). Cyclin D1 và CDK4/6 nằm ở phía cuối của nhiều con đường phát tín hiệu dẫn đến tăng sinh tế bào.
Tác dụng dược lực
Thông qua ức chế CDK4/6, Palbociclib làm giảm tăng sinh tế bào bằng cách ngăn không cho tế bào chuyển từ pha G1 sang pha S của chu kỳ tế bào. Thử nghiệm Palbociclib với một bộ mẫu của các dòng tế bào ung thư vú đã được xác định cấu hình phân tử cho thấy hoạt tính cao chống lại ung thư tuyến vú, đặc biệt là ung thư vú có ER dương tính. Ở các dòng tế bào được thử nghiệm, hiện tượng mất u nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma - Rb) có liên quan đến sự mất hoạt tính của Palbociclib. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu theo dõi với các mẫu khối u tươi, không quan sát thấy mối liên hệ giữa sự biểu hiện RB1 và đáp ứng của khối u. Tương tự, không quan sát thấy mối liên hệ khi nghiên cứu đáp ứng với Palbociclib trong các mô hình in vivo có mô ghép ngoại lai lấy từ bệnh nhân (các mô hình PDX).
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp dùng quá liều Palbociclib, có thể xảy ra cả nhiễm độc đường tiêu hóa (ví dụ: buồn nôn, nôn) và huyết học (ví dụ: giảm bạch cầu trung tính) và cần phải tiến hành chăm sóc hỗ trợ tổng quát.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.