lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Chống đông máu Lixiana 30mg hộp 2 vỉ x 14 viên

Chống đông máu Lixiana 30mg hộp 2 vỉ x 14 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Daiichi Sankyo
Số đăng ký:VN3-366-21
Nước sản xuất:Đức
Hạn dùng:60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Lixiana 30mg

Mỗi viên Lixiana 30mg chứa:
-Edoxaban: dưới dạng Edoxaban Tosilat. Edoxaban 30mg tương ứng với Edoxaban tosilat 40,410 mg.
-Tá dược:
+Lõi viên: Mannitol, tinh bột tiền gelatin hóa, Crospovidon, Hydroxypropylcellulose, Magie Stearat, nước tinh khiết.
+Vỏ phim: Hypromellose, Macrogol 8000, Titanium Dioxid; Talc; Carnauba wax; Oxit sắt vàng.

2. Công dụng của Lixiana 30mg

Thuốc Lixiana chứa thành phần Edoxaban tác dụng chính giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Thuốc Lixiana 30mg được chỉ định trong các trường hợp:
-Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân người lớn bị rung nhĩ không do nguyên nhân (NVAF) với một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như suy tim sung huyết, tăng huyết áp, tuổi ≥ 75, đái tháo đường, đột quỵ trước đó hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
-Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và để phòng ngừa DVT và PE tái phát ở người lớn.

3. Liều lượng và cách dùng của Lixiana 30mg

Cách dùng
-Lixiana có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn đều được.
-Đối với những bệnh nhân không thể nuốt cả viên, có thể nghiền viên Lixiana và trộn với nước thường hoặc nước táo táo xay nhuyễn và uống ngay lập tức. Nếu vẫn còn sót lại bột thuốc thì thêm nước vào ly và tiếp tục sử dụng hết để bảo đảm đã dùng đủ liều lượng thuốc.
-Ngoài ra, thuốc có thể được nghiền nhỏ và hoà trong một lượng nhỏ nước và đưa ngay qua ống thông dạ dày, sau đó phải cho thêm nước sạch vào ống để bảo đảm đủ liều lượng thuốc, bột thuốc không sót lại ở thành ống. Thuốc nghiền ổn định trong nước và táo xay nhuyễn đến 4 giờ.
Liều dùng
Liều dùng Lixiana thay đổi tùy theo phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng bệnh cụ thể.
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống:
-Liều khuyến cáo là 60mg x 1 lần/ngày.
-Nên tiếp tục điều trị Lixiana kéo dài cho bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị thuyên tắc phổi và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi tái phát:
-Liều khuyến cáo là 60mg Edoxaban 1 lần/ngày, sau khi dùng thuốc chống đông máu đường tiêm ít nhất 5 ngày; không nên dùng đồng thời Edoxaban và thuốc chống đông máu đường tiêm.
-Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch - VTE) và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát tùy thuộc vào từng bệnh nhân sau khi đã được đánh giá cẩn thận lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu. Thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (như mới phẫu thuật, chấn thương, bất động) và khoảng thời gian điều trị dài hơn nên dựa trên các yếu tố nguy cơ kéo dài như huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vô căn.
-Trong trường hợp bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim và huyết khối tĩnh mạch sâu: Liều khuyến cáo là 30mg, 1 lần/ngày trên bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng dưới đây: Suy thận nặng hoặc trung bình (thanh thải Creatinin (CrCl) 15-50mL/phút); nhẹ cân ≤ 60kg; sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp) như Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin hoặc Ketoconazol.
Đối tượng đặc biệt
Đánh giá chức năng thận:
-Nên đánh giá chức năng thận trên tất cả các bệnh nhân bằng cách tính mức độ thanh thải (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị bằng Lixiana để loại trừ các bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (trường hợp CrCL < 15 ml/phút), để sử dụng đúng liều Lixiana cho bệnh nhân có CrCl 15-50 mL/phút (30 mg 1 lần/ngày), ở bệnh nhân có CrCL >50 mL/phút (60 mg 1 lần/ngày) và khi quyết định sử dụng Lixiana cho bệnh nhân có mức độ thanh thải Creatinin tăng lên.
-Chức năng thận cũng nên được đánh giá khi có nghi ngờ chức năng thận thay đổi trong quá trình điều trị (như hạ kali máu, mất nước và khi sử dụng đồng thời với một số thuốc khác). Phương pháp được sử dụng để đánh giá chức năng thận (CrCL tính theo mL/phút) trong quá trình phát triển lâm sàng của Lixiana là phương pháp Cockcroft-Gault, được khuyến cáo để đánh giá mức thanh thải Creatinin của bệnh nhân CrCL trước và trong quá trình điều trị bằng Lixiana.
Suy giảm chức năng thận:
-Trên bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl > 50-80ml/phút), liều được khuyến cáo là 60mg Lixiana 1 lần/ngày.
-Trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và nặng (CrCl 15-50ml/phút), liều được khuyến cáo là 30mg Lixiana 1 lần/ngày.
-Trên bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (CrCl < 15ml/phút) hoặc đang phải lọc máu, khuyến cáo không sử dụng Lixiana.
Suy giảm chức năng gan:
-Chống chỉ định dùng Lixiana cho bệnh nhân bị bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ liên quan đến chảy máu trên lâm sàng.
-Không khuyến cáo dùng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nặng.
-Trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều được khuyến cáo là 60mg Lixiana 1 lần/ngày. Nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
-Bệnh nhân có men gan tăng cao (ALT/AST > 2 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc Bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường bị loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng do đặc điểm nguy cơ cao của nhóm đối tượng, do đó, nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho quần thể bệnh nhân này. Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu dùng Lixiana và kiểm tra định kỳ xuyên suốt trong thời gian điều trị thuốc.
Trọng lượng cơ thể:
-Đối với các bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≤ 60kg, liều được khuyến cáo là 30mg Lixiana 1 lần/ngày.
Người cao tuổi
-Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với người cao tuổi.
Giới tính:
-Không cần thiết phải điều chỉnh liều theo giới tinh.
Sử dụng đồng thời Lixiana với các thuốc ức chế P-glycoprotein:
-Trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời Lixiana và các thuốc ức chế P-gp sau đây: Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin hoặc Ketoconazol, liều được khuyến cáo là 30mg Lixiana 1 lần/ngày. Không cần thiết phải giảm liều khi dùng đồng thời với Amiodaron, Quinidin hoặc Verapamil.
-Sử dụng Lixiana với các thuốc ức chế P-gp khác bao gồm cả các thuốc ức chế HIV protease hiện chưa được nghiên cứu.
Quần thể bệnh nhi:
-Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các dữ liệu hiện chưa có.
Bệnh nhân trải qua các thủ thuật tim mạch:
-Có thể bắt đầu hoặc tiếp tục dùng Lixiana cho các bệnh nhân cần làm thủ thuật tim mạch. Đối với trường hợp siêu âm tim qua thực quản (TEE) cho những bệnh nhân trước đây chưa được điều trị bằng các thuốc chống đông máu, điều trị bằng Lixiana nên được bắt đầu ít nhất 2 giờ trước khi làm thủ thuật tim mạch để đảm bảo tác dụng chống đông có hiệu quả. Thủ thuật tim mạch nên được thực hiện không muộn hơn 12 giờ sau khi dùng liều trong ngày của Lixiana theo liệu trình.
-Đối với tất cả các bệnh nhân phải làm thủ thuật tim mạch: Cần xác nhận bệnh nhân đã dùng Lixiana theo như kê đơn trước khi tiến hành làm thủ thuật tim mạch. Việc bắt đầu điều trị lúc nào và thời gian điều trị bao lâu nên được thực hiện tuân thủ theo các hướng dẫn điều trị bằng thuốc chống đông trên tất cả bệnh nhân phải làm thủ thuật tim mạch.

4. Chống chỉ định khi dùng Lixiana 30mg

-Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
-Đang bị chảy máu đáng kể trên lâm sàng.
-Bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.
-Tổn thương hoặc có nguy cơ chảy máu ồ ạt. Điều này có thể bao gồm cả trường hợp đang bị loét đường tiêu hóa hoặc gần đây có bị loét đường tiêu hóa; sự có mặt của các khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao; chấn thương não và cột sống gần đây; gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa; gần đây bị xuất huyết nội sọ; nghi ngờ hoặc có chẩn đoán xác định giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động mạch, phình mạch hoặc bất thường mạch máu nội tủy hoặc nội sọ.
-Tăng huyết áp nghiêm trọng không kiểm soát được.
-Điều trị đồng thời với bất cứ thuốc chống đông máu nào khác như Heparin không phân đoạn, Heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin, Dalteparin,…), các dẫn xuất của Heparin (Fondaparinux, …), các thuốc chống đông đường uống (Warfarin, Dabigatran Etexilat, Rivaroxaban, Apixaban…) ngoại trừ các trường hợp đặc biệt phải chuyển sang điều trị bằng các thuốc chống đông đường uống hoặc dùng Heparin không phân đoạn ở mức liều cần thiết để duy trì đặt catheter tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm.
-Phụ nữ có thai và cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Lixiana 30mg

Lixiana 15 mg không được chỉ định dưới dạng đơn trị liệu do có thể làm giảm hiệu quả. Thuốc chỉ được chỉ định trong trong quá trình chuyển từ Lixiana 30 mg (bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố lâm sàng gây tăng nồng độ thuốc trong tuần hoàn) sang thuốc kháng vitamin K, cùng với liều thuốc kháng vitamin K thích hợp.
Nguy cơ chảy máu
-Edoxaban làm tăng nguy cơ chảy máu và có thể gây chảy máu nghiêm trọng, nặng có thể dẫn đến tử vong. Lixiana, tương tự các thuốc chống đông máu khác, được khuyến cáo sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu tăng. Nên ngừng dùng Lixiana nếu có chảy máu nghiêm trọng.
Một vài phân nhóm bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao hơn. Các bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng chảy máu và thiếu máu sau khi bắt đầu điều trị. Bất cứ hiện tượng sụt giảm Hemoglobin hoặc huyết áp nào không giải thích được cần nghĩ đến việc tìm vị trí chảy máu.
-Tác dụng chống đông máu hoạt chất Edoxaban không thể được theo dõi một cách đáng tin cậy với các xét nghiệm thông thường. Hiện không có yếu tố đảo ngược tác dụng chống đông đặc hiệu của Edoxaban, lọc máu không có ý nghĩa đáng kể trong việc đào thải Edoxaban.
Người cao tuổi
-Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Lixiana với ASA trên bệnh nhân cao tuổi do nguy cơ chảy máu tăng lên.
Suy giảm chức năng thận
-Diện tích dưới đường cong trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl > 50-80ml/phút), trung bình (CrCl 30-50ml/phút) và nặng (CrCl < 30ml/phút nhưng không lọc máu) tăng lên tương ứng 32%, 74% và 72% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
-Không khuyến cáo dùng Lixiana cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối hoặc phải bệnh nhân đang lọc máu.
Chức năng thận trên bệnh nhân rung nhĩ không do van tim
-Xu hướng thuốc giảm hiệu quả khi mức thanh thải Creatinin tăng lên đã được ghi nhận với Edoxaban so với khi dùng Warfarin được kiểm soát tốt. Endoxaban nên được sử dụng cho bệnh nhân rung nhĩ không do van tim và mức thanh thải Creatinin cao sau khi đã đánh giá cẩn thận nguy cơ huyết khối và chảy máu trên từng bệnh nhân.
Đánh giá chức năng thận
-Nên theo dõi CrCl cho tất cả bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và sau đó khi có chỉ định lâm sàng Suy giảm chức năng gan
-Không khuyến cáo sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nặng.
-Nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan mức đọ nhẹ và trung bình.
-Bệnh nhân có men gan tăng cao (ALT/AST > 2 lần trên mức giới hạn bình thường) hoặc Bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần trên mức giới hạn bình thường bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng vì mức độ nguy hiểm đối với nhóm đối tượng này. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng Lixiana trên quần thể bệnh nhân này; nên đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu sử dụng Lixiana.
-Theo dõi chức năng gan định kỳ được khuyến cáo cho bệnh nhân điều trị bằng Lixiana sau 1 năm.
Ngừng thuốc để phẫu thuật và các can thiệp khác
-Nếu phải ngừng thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ chảy máu khi phẫu thuật hoặc các can thiệp khác, nên ngừng dùng Lixiana sớm nhất có thể và ít nhất 24 giờ trước khi làm phẫu thuật.
-Khi quyết định lùi phẫu thuật lại cho đến 24 giờ sau khi dùng liều cuối của Lixiana, cần cân nhắc lợi ích của việc phẫu thuật khẩn cấp so với nguy cơ chảy máu tăng. Nên bắt đầu dùng lại Lixiana sau khi phẫu thuật hoặc các can thiệp khác ngay khi quá trình cầm máu hiệu quả đã được thực hiện, lưu ý thời gian bắt đầu có tác dụng chống đông máu của Lixiana là 1-2 giờ. Trong trường hợp không thể dùng các thuốc đường uống trong và sau quá trình phẫu thuật, cân nhắc dùng các thuốc chống đông đường tiêm và sau đó chuyển sang dùng Lixiana đường uống 1 lần/ngày.
Tương tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến quá trình đông máu
-Sử dụng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Các thuốc này bao gồm Acid Acetylsalicylic Acid, các thuốc ức chế tiểu cầu P2Y12, các thuốc chống huyết khối khác, liệu pháp tiêu sợi huyết, ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin chọn (SSRIs) lọc hoặc ức chế tái thu hồi Serotonin Noradrenalin (SNRIs), và các thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDs).
Van tim nhân tạo và hẹp van hai lá từ trung bình đến nặng
-Lixiana chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân có van tim cơ học, trên bệnh nhân trong 3 tháng đầu thay van tim nhân tạo sinh học, có hoặc không kèm theo rung nhĩ, hoặc trên bệnh nhân hẹp van hai lá mức độ trung bình đến nặng. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Lixiana cho các bệnh nhân này.
-Huyết động không ổn định trên bệnh nhân thuyên tắc phổi hoặc bệnh nhân cần điều trị huyết khối hoặc thuyên tắc phổi.
-Không khuyến cáo sử dụng Lixiana thay thế Heparin không phân đoạn cho bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết động không ổn định hoặc có thể bị huyết khối hoặc thuyên tắc phổi do mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana chưa được kiểm chứng và nghiên cứu, báo cáo trong các tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhân ung thư
-Hiệu quả và độ an toàn của Edoxaban trong điều trị và/hoặc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư chưa được ghi nhận.
Bệnh nhân mắc hội chứng kháng Phospholipid
-Thuốc chống đông máu đường uống tác dụng trực tiếp (DOAC) bao gồm Lixiana không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có tiền sử huyết khối được chẩn đoán mắc hội chứng kháng Phospholipid. Đặc biệt đối với những bệnh nhân dương tính 3 lần (đối với thuốc chống đông máu lupus, kháng thể kháng Cardiolipin và kháng thể kháng beta 2-glycoprotein I), điều trị bằng DOAC có thể làm tăng tỷ lệ biến cố huyết khối tái phát so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K.
Các thông số đông máu trong xét nghiệm
-Mặc dù việc điều trị bằng Edoxaban không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên, tác dụng chống đông máu có thể được đánh giá bằng thử nghiệm định lượng yếu tố đông máu Xa có thể giúp đưa ra các quyết định trên lâm sàng trong những trường hợp đặc biệt như quá liều và phẫu thuật cấp cứu.
Edoxaban kéo dài các xét nghiệm đông máu thông thường như thời gian Prothrombin (PT), INR và thời gian hoạt hóa một phần thromboplastin (aPTT) cũng như kết quả ức chế yếu tố đông máu Xa. Các thay đổi quan sát được trong các xét nghiệm đông máu ở mức liều dự kiến là nhỏ, có mức độ dao động cao và không có giá trị trong việc theo dõi tác dụng chống đông máu của Lixiana.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Đối với phụ nữ có khả năng mang thai
-Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh có thai trong quá trình điều trị bằng Lixiana.
Đối với phụ nữ có thai
-Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana chưa được thiết lập trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Do có khả năng gây độc tính trên sinh sản, nguy cơ chảy máu nội tại và bằng chứng cho thấy Lixiana qua được hàng rào nhau thai, chống chỉ định dùng Lixiana trong thời kỳ mang thai.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
-Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana chưa được thiết lập trên phụ nữ đang cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Lixiana được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó chống chỉ định dùng dùng Lixiana trong thời kỳ cho con bú. Cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng sinh sản
-Chưa có các nghiên cứu đặc biệt về Lixiana được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới khả năng sinh sản. Trong 1 nghiên cứu trên khả năng sinh sản của chuột cống đực và cái, không ghi nhận thấy ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Lixiana không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Độ an toàn của Edoxaban đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu lâm sàng pha 3 gồm 21.105 bệnh nhân bị rung tâm nhĩ không do nguyên nhân van tim và 8.292 bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi) và thông tin kinh nghiệm từ các ca lâm sàng được uỷ quyền báo cáo. Các phản ứng bất lợi được báo cáo phổ biến nhất liên quan đến điều trị bằng Edoxaban:
-Chảy máu cam (7,7%).
-Đái ra máu (6,9%).
-Thiếu máu (5,3%).
-Chảy máu có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào và có thể nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong.
Danh sách các phản ứng bất lợi từ 2 nghiên cứu lâm sàng then chốt pha 3 trên bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và bệnh nhân bị rung tâm nhĩ không do nguyên nhân van tim kết hợp cho cả hai chỉ định và phản ứng có hại của thuốc được xác định sau khi dùng thuốc. Các phản ứng bất lợi được phân nhóm theo hệ cơ quan và tần suất xuất hiện, sử dụng quy ước dưới đây: Phổ biến (≥ 1/10), Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), Rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn: Thiếu máu do xuất huyết.
-Do cơ chế tác dụng dược lý, việc sử dụng Lixiana có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ chảy máu không giải thích được hoặc chảy máu từ bất cứ mô hoặc cơ quan nào dẫn đến tình trạng thiếu máu sau xuất huyết. Các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nghiêm trọng (bao gồm cả dẫn đến tử vong) thay đổi tùy thuộc vào vị trí và mức độ chảy máu và/hoặc thiếu máu. Trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu niêm mạc (như chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết đường sinh dục) và thiếu máu đã được ghi nhận thường xảy ra hơn khi điều trị dài ngày bằng Edoxaban so với điều trị bằng thuốc kháng Vitamin K. Do đó, ngoài việc theo dõi đầy đủ trên lâm sàng, các xét nghiệm Hemoglobin/Hematocrit nên được thực hiện để xác định chảy máu không rõ nguyên nhân.
-Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên ở một số nhóm bệnh nhân như các bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch nặng không kiểm soát được và/hoặc đang điều trị đồng thời bằng các thuốc ảnh hưởng đến quátrình đông máu. Kinh nguyệt có thể nhiều hơn và/hoặc kéo dài. Các biến chứng xuất huyết có thể xảy ra như mệt mỏi, xanh xao, chóng mặt, đau đầu hoặc sưng không rõ nguyên nhân, khó thở và sốc không rõ nguyên nhân.
-Các biến chứng thứ phát của mất máu nặng đã được biết đến như hội chứng chèn ép khoang và suythận do giảm tưới máu đã được ghi nhận với Lixiana. Do đó, khả năng xuất huyết nên được xem xét đến khi đánh giá bệnh nhân đang dùng bất cứ thuốc chống đông máu nào.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Lixiana được hấp thu chủ yếu ở đường tiêu hóa trên. Do đó thuốc hoặc tình trạng bệnh làm tăng tháo rỗng dạ dày và nhu động ruột có thể làm giảm độ hòa tan và hấp thu của Lixiana.
Các thuốc ức chế P-gp
-Edoxaban là cơ chất cho chất vận chuyển P-gp. Trong các nghiên cứu dược động học, sử dụng đồng thời Edoxaban với các thuốc ức chế P-gp: Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin, Ketoconazol, Quinidine hoặc Verapamil làm tăng nồng độ Edoxaban trong huyết tương.
-Sử dụng đồng thời Edoxaban với Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin hoặc Ketoconazol đòi hỏi phải giảm liều về mức 30 mg 1 lần/ngày. Sử dụng đồng thời Edoxaban với Quinidin, Verapamil hoặc Amiodaron không đòi hỏi phải giảm liều dựa trên dữ liệu lâm sàng.
-Sử dụng Edoxaban với các thuốc ức chế P-gp khác bao gồm cả các thuốc ức chế HIV protease chưa được nghiên cứu.
-Cần dùng Lixiana 30 mg 1 lần/ngày khi sử dụng cùng các thuốc ức chế P-gp sau:
+Ciclosporin: sử dụng đồng thời liều đơn Ciclosporin 500mg với liều đơn +Edoxaban 60mg làm tăng diện tích dưới đường cong của Edoxaban và Cmax tương ứng là 73% và 74%.
+Dronedarone: Dronedarone 400mg 2 lần/ngày trong 7 ngày sử dụng cùng liều đơn của Edoxaban 60mg vào ngày thứ 5 làm tăng diện tích dưới đường cong của Edoxaban và Cmax tương ứng là 85% và 46%.
+Erythromycin: Erythromycin 500mg 4 lần/ngày trong 8 ngày sử dụng cùng liều đơn Edoxaban 60mg vào ngày thứ 7 làm tăng diện tích dưới đường cong của Edoxaban và Cmax tương ứng là 85% và 68%.
+Ketoconazole: Ketoconazole 400mg 1 lần/ngày trong 7 ngày sử dụng đồng thời với liều đơn Edoxaban 60mg vào ngày thứ 4 làm tăng diện tích dưới đường cong của Edoxaban và Cmax tương ứng là 87% và 89%.
-Lixiana 60mg 1 lần/ngày được khuyến cáo khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp sau:
+Quinidin: Quinidin 300mg 1 lần/ngày và ngày 1 và 4 và 3 lần/ngày trong ngày 2 và 3, sử dụng đồng thời với liều đơn Edoxaban 60mg vào ngày 3, làm tăng diện tích dưới đường cong của Edoxaban trong 24 giờ lên 77% và Cmax tăng lên 85%.
+Verapamil: Verapamil 240mg 1 lần/ngày trong 11 ngày, sử dụng cùng liều đơn Edoxaban 60mg vào ngày 10 làm tăng diện tích dưới đường cong và Cmax khoảng 53%.
+Amiodaron: Sử dụng đồng thời Amiodaron 400mg 1 lần/ngày với Edoxaban 60mg 1 lần/ngày làm tăng diện tích dưới đường cong 40% và Cmax 66%. Điều này được xem như không có ý nghĩa trên lâm sàng. Trong nghiên cứu ENGAGE AF-TIMI 48 trên bệnh nhân rung nhĩ không do nguyên nhân van tim, hiệu quả và độ an toàn đạt được tương tự trên bệnh nhân dùng cùng hoặc không cùng với Amiodaron.
Các thuốc gây cảm ứng P-gp
-Sử dụng đồng thời Edoxaban với Rifampicin gây cảm ứng P-gp làm giảm diện tích dưới đường cong trung bình của Edoxaban và rút ngắn thời gian bán thải, có thể dẫn đến làm giảm tác dụng dược lực học của thuốc. Sử dụng đồng thời Edoxaban với các thuốc gây cảm ứng P-gp khác (như Phenytoin, Carbamazepin, Phenobarbital hoặc St. John's Wort) có thể dẫn đến giảm nồng độ Edoxaban trong huyết tương. Nên thận trọng khi sử dụng Edoxaban cùng các thuốc gây cảm ứng P-gp.
Cơ chất của P-gp
-Digoxin: Edoxaban 60 mg 1 lần/ngày vào ngày 1 đến 14 sử dụng đồng thời với liều lặp lại hàng ngày của Digoxin 0,25mg 2 lần/ngày (ngày 8 và 9) và 0,25mg 1 lần/ngày (ngày 10 đến 14) làm tăng Cmax của Edoxaban 17%, ảnh hưởng không có ý nghĩa đến diện tích dưới đường cong hoặc mức độ thanh thải thận ở trạng thải ổn định. Ảnh hưởng của Edoxaban đến dược động học của Digoxin cũng đã được nghiên cứu, Cmax của Digoxin tăng khoảng 28% và AUC tăng khoảng 7%. Điều này xem như không có ảnh hưởng trên lâm sàng. Không cần thiết phải thay đổi liều khi Lixiana được dùng cùng với Digoxin.
Các thuốc chống đông máu, chống kết tập tiểu cầu, NSAIDs và SSRIs/SNRIs
-Các thuốc chống đông máu: Chống chỉ định sử dụng đồng thời Edoxaban với các thuốc chống đông máu khác do làm tăng nguy cơ chảy máu.
-Acid Acetylsalicylic Acid (ASA):
+Sử dụng đồng thời ASA (100mg hoặc 325mg) và Edoxaban làm tăng thời gian chảy máu so với khi dùng các thuốc này đơn độc. Sử dụng đồng thời liều cao ASA (325mg) làm tăng Cmax và AUC của Edoxaban ở trạng thái ổn định tương ứng là 35% và 32%. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời dài ngày liều cao ASA (325mg) với Edoxaban. Chỉ sử dụng đồng thời với liều cao trên 100mg ASA dưới sự theo dõi về y tế.
+Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng đồng thời (liều thấp ≤ 100mg/ngày), các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác và các Thienopyridine được phép sử dụng, dẫn đến tăng khoảng 2 lần nguy cơ chảy máu ồ ạt so với khi không sử dụng đồng thời, mặc dù mức độ gặp phải cũng tương tự ở nhóm dùng Edoxaban và Warfarin. Sử dụng đồng thời với liều thấp ASA (≤ 100mg) không ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh hoặc nồng độ tổng trong tuần hoàn của Edoxaban cả khi dùng liều đơn hoặc trạng thái ổn định. Edoxaban có thể được dùng cùng với liều thấp ASA (≤ 100mg/ngày).
Ức chế kết tập tiểu cầu:
-Trong nghiên cứu ENGAGE AF-TIMI 48 sử dụng đồng thời các Thienopyridin (như Clopidogrel) đơn trị liệu được phép dẫn đến làm tăng chảy máu trên lâm sàng mặc dù nguy cơ gây chảy máu của Edoxaban thấp hơn so với Warfarin.
-Kinh nghiệm về việc sử dụng Edoxaban với điều trị chống kết tập tiểu cầu kép hoặc với các thuốc tiêu sợi huyết còn hạn chế.
NSAIDs: Sử dụng đồng thời Naproxen và Edoxaban làm tăng thời gian chảy máu so với khi dùng riêng các thuốc này. Naproxen không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của Edoxaban. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng đồng thời với các thuốc NSAID làm tăng chảy máu trên lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng dài hạn các thuốc NSAID cùng Edoxaban.
SSRIs/SNRIs: Tương tự với các thuốc chống đông máu khác, có khả năng bệnh nhân bị tăng nguy cơ chảy máu khi sử dụng đồng thời với SSRIs hoặc SNRIs do ảnh hưởng đến tiểu cầu.
Ảnh hưởng của Edoxaban đến các thuốc khác
-Edoxaban làm tăng Cmax khi dùng đồng thời với Digoxin 28%; tuy nhiên diện tích dưới đường cong không bị ảnh hưởng. Edoxaban không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của Quinidin.
-Edoxaban làm giảm Cmax và AUC khi dùng đồng thời với Verapamil tương ứng 14% và 16%.

10. Dược lý

Dược lực học
Cơ chế tác dụng
-Edoxaban ức chế chọn lọc cao, trực tiếp và có hồi phục yếu tố Xa, Serin Protease ở vị trí cuối trong con đường chung của quá trình đông máu. Edoxaban ức chế yếu tố Xa tự do và hoạt tính Prothrombinase. Ức chế yếu tố Xa trong chuỗi các phản ứng đông máu làm giảm hình thành Thrombin, kéo dài thời gian tạo cục máu đông và giảm nguy cơ hình thành huyết khối.
-Edoxaban khởi phát tác dụng nhanh trong vòng 1-2 giờ tương ứng với nồng độ đỉnh của Edoxaban (Cmax). Tác dụng dược lực học được đo bằng thử nghiệm kháng yếu tố Xa là có thể sự đoán được và tương quan với liều và nồng độ Edoxaban. Do ức chế yếu tố Xa, Edoxaban cũng kéo dài thời gian tạo cục máu đông trong các xét nghiệm như thời gian Prothrombin (PT) và thời gian hoạt hóa một phần Thromboplastin (aPTT). Các thay đổi được ghi nhận trong các xét nghiệm đông máu này dự kiến ở liều điều trị, tuy nhiên, các thay đổi này nhỏ, có mức độ dao động cao và không có lợi ích trong việc theo dõi tác dụng chống đông máu của Edoxaban. Dược động học -Hấp thu:Edoxaban được hấp thu đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khoảng 62%. Thức ăn làm tăng nồng độ đỉnh ở các mức độ khác nhau nhưng ít ảnh hưởng đến nồng độ toàn phần của thuốc trong tuần hoàn. Edoxaban được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn trong nghiên cứu ENGAGE AF-TIMI 48 và nghiên cứu Hokusai-VTE. Edoxaban tan kém ở pH từ 6 trở lên. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế bơm proton không ảnh hưởng đến nồng độ Edoxaban trong tuần hoàn.
-Phân bố
Thuốc phân bố 2 pha. Thể tích phân bố trung bình là 107 (19,9) L (SD). Trên in vitro thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 55%. Không có biểu hiện lâm sàng liên quan đến tích lũy Edoxaban (tỷ lệ tích lũy 1,14) với liều 1 lần /ngày. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3 ngày.
-Chuyển hóa sinh học
Edoxaban không biến đổi là dạng chủ yếu trong huyết tương. Edoxaban được chuyển hóa theo con đường thủy phân (qua trung gian Carboxylesterase 1), liên hợp hoặc oxy hóa bởi CYP3A4/5 (<10%). Edoxaban có 3 chất chuyển hóa có hoạt tính, chất chuyển hóa chiếm ưu thế (M-4), được hình thành qua quá trình thủy phân, có hoạt tính và đạt dưới 10% nồng độ của thuốc mẹ trên người tình nguyện khỏe mạnh. Các chất chuyển hóa khác chiếm dưới 5%. Edoxaban là cơ chất của hệ vận chuyển P-glycoprotein (P-gp), nhưng không phải là cơ chất của hệ vận chuyển hấp thu như hệ vận chuyển anion hữu cơ OATP1B1, hệ vận chuyển anion hữu cơ OAT1 hoặc OAT3 hoặc hệ vận chuyển cation hữu cơ OCT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của Edoxaban là cơ chất của OATP1B1.
-Thải trừ
Trên người tình nguyện khỏe mạnh, thanh thải toàn phần được ước tính là 22 (± 3) L/giờ; 50% thanh thải thận (11 L/giờ). Thanh thải thận ước tính khoảng 35% liều dùng. Thanh thải còn lại bao gồm chuyển hóa và thải trừ qua mật/ruột non. Thời gian bán thải của thuốc dùng đường uống là 10-14 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều Edoxaban có thể dẫn đến xuất huyết. Kinh nghiệm về các trường hợp quá liều còn rất hạn chế. Kháng thể đặc hiệu kháng lại tác dụng dược lực học của Edoxaban hiện chưa có. Cân nhắc sử dụng than hoạt trong trường hợp quá liều Edoxaban để làm giảm hấp thu. Khuyến cáo này dựa trên điều trị cơ bản trong trường hợp dùng quá liều thuốc và dữ liệu hiện có với các hợp chất tương tự, vì việc sử dụng than hoạt để làm giảm hấp thu edoxaban chưa được nghiên cứu cụ thể trong chương trình nghiên cứu lâm sàng edoxaban.
Kiểm soát chảy máu
-Nếu biến chứng chảy máu xuất hiện ở bệnh nhân đang dùng edoxaban, việc dùng liều kế tiếp Edoxaban nên được lùi lại hoặc ngừng điều trị nếu cần thiết. Edoxaban có thời gian bán thải khoảng 10 đến 14 giờ. Việc kiểm soát chảy máu theo từng bệnh nhân tùy thuộc mức độ nghiêm trọng và vị trí chảy máu. Điều trị triệu chứng phù hợp có thể được sử dụng khi cần thiết như nén cơ học (ví dụ trường hợp chảy máu cam), cầm máu trong quá trình phẫu thuật theo quy trình kiểm soát chảy máu, bổ sung dịch và hỗ trợ huyết động, các chế phẩm máu (túi hồng cầu hoặc huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh lý đông máu) hoặc tiểu cầu.
-Trong trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng không kiểm soát được bằng các biện pháp như truyền máu hoặc cầm máu, việc sử dụng phức hợp Prothrombin 4 yếu tố (PCC) ở nồng độ 50 IU/kg đã được chứng minh làm đảo ngược tác dụng của Lixiana 30 phút sau khi truyền xong.
-Yếu tố tái tổ hợp VIIa (r-FVIIa) cũng có thể được xem xét. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng chế phẩm này còn hạn chế trên các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Tùy thuộc vào khả năng của từng địa phương, tư vấn chuyên gia về huyết học nên được cân nhắc trong trường hợp chảy máu nghiêm trọng.
-Protamin sulfat và vitamin K không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông của Edoxaban.
-Không có kinh nghiệm về việc sử dụng các tác nhân tiêu sợi huyết (Acid Tranexamic, Acid Aminocaproic) trên các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Không có cơ sở khoa học về lợi ích cũng như kinh nghiệm sử dụng thuốc chống đông máu toàn thân (Desmopressin, Aprotinin) cho các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Do Edoxaban gắn với Protein huyết tương với tỷ lệ cao nên không thể loại trừ bằng cách lọc máu.

12. Bảo quản

Bảo quản thuốc Lixiana 30mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C, ở nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

8
1
0
0
0