lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Chống đông máu Lixiana 60mg hộp 2 vỉ x 14 viên

Chống đông máu Lixiana 60mg hộp 2 vỉ x 14 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:himViên nang bao pi
Thương hiệu:Daiichi Sankyo
Số đăng ký:VN3-367-21
Nước sản xuất:Đức
Hạn dùng:60 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Lixiana 60mg

Mỗi viên Lixiana 60mg chứa:
-Edoxaban: dưới dạng Edoxaban Tosilat. Edoxaban 60m tương ứng với Edoxaban Tosilat 80,820mg.
-Tá dược: Lõi viên: Mannitol, tinh bột tiền gelatin hóa, Crospovidon, Hydroxypropylcellulose, Magie Stearat, nước tinh khiết.
Vỏ phim: Hypromellose, Macrogol 8000, Titanium Dioxid; Talc; Carnauba wax; Oxit sắt vàng.

2. Công dụng của Lixiana 60mg

-Thuốc Lixiana chứa thành phần Edoxaban tác dụng chính giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông. -Thuốc Lixiana 60mg được chỉ định trong các trường hợp:
-Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân người lớn bị rung nhĩ không do nguyên nhân (NVAF) với một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như suy tim sung huyết, tăng huyết áp, tuổi ≥ 75, đái tháo đường, đột quỵ trước đó hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và để phòng ngừa DVT và PE tái phát ở người lớn.

3. Liều lượng và cách dùng của Lixiana 60mg

Liều dùng
-Ngăn ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do nguyên nhân van tim:
-Liều khuyến cáo: 60mg/lần, mỗi ngày dùng 1 lần.
-Điều chỉnh liều: 30mg một lần mỗi ngày đối với bệnh nhân có ít nhất một trong các yếu tố: Chức năng thận giảm (ClCr 15-50 mL/phút), trọng lượng cơ thể ≤ 60 kg, đang dùng các thuốc ức chế P-glycoprotein mạnh.
-Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE):
-Liều khuyến cáo: 60mg/lần, ngày dùng 1 lần, sau ít nhất 5 ngày điều trị kháng đông ban đầu với một thuốc kháng đông khác.
-Nếu bệnh nhân có bất kỳ yếu tố nào như đã liệt kê ở trên, liều giảm xuống 30mg một lần mỗi ngày.
Cách Dùng
-Thuốc Lixiana 60mg bào chế dạng viên nén bao phim nên dùng trực tiếp bằng đường uống.
-Lixiana có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Không nên nghiền, nhai, hoặc bẻ viên thuốc trước khi uống. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Lixiana 60mg

-Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
-Đang bị chảy máu đáng kể trên lâm sàng.
-Bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.
-Tổn thương hoặc có nguy cơ chảy máu ồ ạt. Điều này có thể bao gồm cả trường hợp đang bị loét đường tiêu hóa hoặc gần đây có bị loét đường tiêu hóa; sự có mặt của các khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao; chấn thương não và cột sống gần đây; gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa; gần đây bị xuất huyết nội sọ; nghi ngờ hoặc có chẩn đoán xác định giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động mạch, phình mạch hoặc bất thường mạch máu nội tủy hoặc nội sọ.
-Tăng huyết áp nghiêm trọng không kiểm soát được.
-Điều trị đồng thời với bất cứ thuốc chống đông máu nào khác như Heparin không phân đoạn, Heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin, Dalteparin,…), các dẫn xuất của Heparin (Fondaparinux, …), các thuốc chống đông đường uống (Warfarin, Dabigatran Etexilat, Rivaroxaban, Apixaban…) ngoại trừ các trường hợp đặc biệt phải chuyển sang điều trị bằng các thuốc chống đông đường uống hoặc dùng Heparin không phân đoạn ở mức liều cần thiết để duy trì đặt catheter tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm.
-Phụ nữ có thai và cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Lixiana 60mg

Lixiana 15 mg không được chỉ định dưới dạng đơn trị liệu do có thể làm giảm hiệu quả. Thuốc chỉ được chỉ định trong trong quá trình chuyển từ Lixiana 30 mg (bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố lâm sàng gây tăng nồng độ thuốc trong tuần hoàn) sang thuốc kháng vitamin K, cùng với liều thuốc kháng vitamin K thích hợp.
Nguy cơ chảy máu
-Edoxaban làm tăng nguy cơ chảy máu và có thể gây chảy máu nghiêm trọng, nặng có thể dẫn đến tử vong. Lixiana, tương tự các thuốc chống đông máu khác, được khuyến cáo sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu tăng. Nên ngừng dùng Lixiana nếu có chảy máu nghiêm trọng.
-Một vài phân nhóm bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao hơn. Các bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng chảy máu và thiếu máu sau khi bắt đầu điều trị. Bất cứ hiện tượng sụt giảm Hemoglobin hoặc huyết áp nào không giải thích được cần nghĩ đến việc tìm vị trí chảy máu.
-Tác dụng chống đông máu hoạt chất Edoxaban không thể được theo dõi một cách đáng tin cậy với các xét nghiệm thông thường. Hiện không có yếu tố đảo ngược tác dụng chống đông đặc hiệu của Edoxaban, lọc máu không có ý nghĩa đáng kể trong việc đào thải Edoxaban.
Người cao tuổi
-Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Lixiana với ASA trên bệnh nhân cao tuổi do nguy cơ chảy máu tăng lên.
Suy giảm chức năng thận
-Diện tích dưới đường cong trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl > 50-80ml/phút), trung bình (CrCl 30-50ml/phút) và nặng (CrCl < 30ml/phút nhưng không lọc máu) tăng lên tương ứng 32%, 74% và 72% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
-Không khuyến cáo dùng Lixiana cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối hoặc phải bệnh nhân đang lọc máu.
Chức năng thận trên bệnh nhân rung nhĩ không do van tim
-Xu hướng thuốc giảm hiệu quả khi mức thanh thải Creatinin tăng lên đã được ghi nhận với Edoxaban so với khi dùng Warfarin được kiểm soát tốt. Endoxaban nên được sử dụng cho bệnh nhân rung nhĩ không do van tim và mức thanh thải Creatinin cao sau khi đã đánh giá cẩn thận nguy cơ huyết khối và chảy máu trên từng bệnh nhân.
Đánh giá chức năng thận
-Nên theo dõi CrCl cho tất cả bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và sau đó khi có chỉ định lâm sàng Suy giảm chức năng gan
-Không khuyến cáo sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nặng.
-Nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình.
-Bệnh nhân có men gan tăng cao (ALT/AST > 2 lần trên mức giới hạn bình thường) hoặc Bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần trên mức giới hạn bình thường bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng vì mức độ nguy hiểm đối với nhóm đối tượng này. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng Lixiana trên quần thể bệnh nhân này; nên đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu sử dụng Lixiana.
-Theo dõi chức năng gan định kỳ được khuyến cáo cho bệnh nhân điều trị bằng Lixiana sau 1 năm.
Ngừng thuốc để phẫu thuật và các can thiệp khác
-Nếu phải ngừng thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ chảy máu khi phẫu thuật hoặc các can thiệp khác, nên ngừng dùng Lixiana sớm nhất có thể và ít nhất 24 giờ trước khi làm phẫu thuật.Khi quyết định lùi phẫu thuật lại cho đến 24 giờ sau khi dùng liều cuối của Lixiana, cần cân nhắc lợi ích của việc phẫu thuật khẩn cấp so với nguy cơ chảy máu tăng. Nên bắt đầu dùng lại Lixiana sau khi phẫu thuật hoặc các can thiệp khác ngay khi quá trình cầm máu hiệu quả đã được thực hiện, lưu ý thời gian bắt đầu có tác dụng chống đông máu của Lixiana là 1-2 giờ. Trong trường hợp không thể dùng các thuốc đường uống trong và sau quá trình phẫu thuật, cân nhắc dùng các thuốc chống đông đường tiêm và sau đó chuyển sang dùng Lixiana đường uống 1 lần/ngày.
Tương tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến quá trình đông máu
-Sử dụng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Các thuốc này bao gồm Acid Acetylsalicylic Acid, các thuốc ức chế tiểu cầu P2Y12, các thuốc chống huyết khối khác, liệu pháp tiêu sợi huyết, ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin chọn (SSRIs) lọc hoặc ức chế tái thu hồi Serotonin Noradrenalin (SNRIs), và các thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDs).
Van tim nhân tạo và hẹp van hai lá từ trung bình đến nặng
-Lixiana chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân có van tim cơ học, trên bệnh nhân trong 3 tháng đầu thay van tim nhân tạo sinh học, có hoặc không kèm theo rung nhĩ, hoặc trên bệnh nhân hẹp van hai lá mức độ trung bình đến nặng. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Lixiana cho các bệnh nhân này.
-Huyết động không ổn định trên bệnh nhân thuyên tắc phổi hoặc bệnh nhân cần điều trị huyết khối hoặc thuyên tắc phổi.
-Không khuyến cáo sử dụng Lixiana thay thế Heparin không phân đoạn cho bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết động không ổn định hoặc có thể bị huyết khối hoặc thuyên tắc phổi do mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana chưa được kiểm chứng và nghiên cứu, báo cáo trong các tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhân ung thư
-Hiệu quả và độ an toàn của Edoxaban trong điều trị và/hoặc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư chưa được ghi nhận.
Bệnh nhân mắc hội chứng kháng Phospholipid
-Thuốc chống đông máu đường uống tác dụng trực tiếp (DOAC) bao gồm Lixiana không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có tiền sử huyết khối được chẩn đoán mắc hội chứng kháng Phospholipid. Đặc biệt đối với những bệnh nhân dương tính 3 lần (đối với thuốc chống đông máu lupus, kháng thể kháng Cardiolipin và kháng thể kháng beta 2-glycoprotein I), điều trị bằng DOAC có thể làm tăng tỷ lệ biến cố huyết khối tái phát so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K.
Các thông số đông máu trong xét nghiệm
-Mặc dù việc điều trị bằng Edoxaban không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên, tác dụng chống đông máu có thể được đánh giá bằng thử nghiệm định lượng yếu tố đông máu Xa có thể giúp đưa ra các quyết định trên lâm sàng trong những trường hợp đặc biệt như quá liều và phẫu thuật cấp cứu.
-Edoxaban kéo dài các xét nghiệm đông máu thông thường như thời gian Prothrombin (PT), INR và thời gian hoạt hóa một phần thromboplastin (aPTT) cũng như kết quả ức chế yếu tố đông máu Xa. Các thay đổi quan sát được trong các xét nghiệm đông máu ở mức liều dự kiến là nhỏ, có mức độ dao động cao và không có giá trị trong việc theo dõi tác dụng chống đông máu của Lixiana.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Đối với phụ nữ có khả năng mang thai
-Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh có thai trong quá trình điều trị bằng Lixiana.
Đối với phụ nữ có thai
-Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana chưa được thiết lập trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Do có khả năng gây độc tính trên sinh sản, nguy cơ chảy máu nội tại và bằng chứng cho thấy Lixiana qua được hàng rào nhau thai, chống chỉ định dùng Lixiana trong thời kỳ mang thai.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
-Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana chưa được thiết lập trên phụ nữ đang cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Lixiana được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó chống chỉ định dùng dùng Lixiana trong thời kỳ cho con bú. Cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng sinh sản
-Chưa có các nghiên cứu đặc biệt về Lixiana được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới khả năng sinh sản. Trong 1 nghiên cứu trên khả năng sinh sản của chuột cống đực và cái, không ghi nhận thấy ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Lixiana không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

-Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10): thiếu máu, chóng mặt, đau đầu, chảy máu cam, đau bụng, buồn nôn, xuất huyết đường tiêu hoá, xuất huyết miệng/hầu, họng, tăng bilirubin máu, xuất huyết da ở các mô mềm, phát ban, ngứa, xuất huyết âm đạo.
-Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100): phản ứng quá mẫn, giảm tiểu cầu, xuất huyết nội sọ, xuất huyết nội nhãn, kết mạc, ho ra máu, tăng transaminases, mề đay, xuất huyết tại vị trí phẫu thuật.
-Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000): phản ứng phản vệ, phù dị ứng, xuất huyết dưới màng nhện, xuất huyết màng ngoài tim, xuất huyết sau phúc mạc, xuất huyết trong khớp hay dưới màng cứng.

9. Tương tác với các thuốc khác

-Các thuốc chống đông máu khác: dùng cùng Edoxaban làm tăng nguy cơ chảy máu.
-Thuốc chống kết tập tiểu cầu (Aspirin, Clopidogrel, Ticagrelor, prasugrel): Kết hợp với Edoxaban có thể làm tăng nguy cơ chảy máu do tác động lên tiểu cầu và đông máu.
-Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): NSAIDs có thể tăng nguy cơ chảy máu khi dùng chung với Edoxaban.
-Thuốc gây cảm ứng enzyme CYP3A4 hoặc P-glycoprotein: làm giảm hiệu quả chống đông máu của Edoxaban khi dùng đồng thời cùng nhau.
-Thuốc ức chế P-glycoprotein: làm tăng nồng độ Edoxaban trong máu.
-Các thuốc lợi tiểu có thể tăng nguy cơ chảy máu khi dùng chung với Edoxaban, đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận kém.

10. Dược lý

Dược lý:
Nhóm dược lý điều trị: Thuốc chống huyết khối, thuốc ức chế yếu tố Xa trực tiếp.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
-Edoxaban ức chế chọn lọc cao, trực tiếp và có hồi phục yếu tố Xa, Serin Protease ở vị trí cuối trong con đường chung của quá trình đông máu. Edoxaban ức chế yếu tố Xa tự do và hoạt tính Prothrombinase. Ức chế yếu tố Xa trong chuỗi các phản ứng đông máu làm giảm hình thành Thrombin, kéo dài thời gian tạo cục máu đông và giảm nguy cơ hình thành huyết khối.
Tác dụng dược lực học
-Edoxaban khởi phát tác dụng nhanh trong vòng 1-2 giờ tương ứng với nồng độ đỉnh của Edoxaban (Cmax). Tác dụng dược lực học được đo bằng thử nghiệm kháng yếu tố Xa là có thể dự đoán được và tương quan với liều và nồng độ Edoxaban. Do ức chế yếu tố Xa, Edoxaban cũng kéo dài thời gian tạo cục máu đông trong các xét nghiệm như thời gian Prothrombin (PT) và thời gian hoạt hóa một phần Thromboplastin (aPTT). Các thay đổi được ghi nhận trong các xét nghiệm đông máu này dự kiến ở liều điều trị, tuy nhiên, các thay đổi này nhỏ, có mức độ dao động cao và không có lợi ích trong việc theo dõi tác dụng chống đông máu của Edoxaban.
Ảnh hưởng đến các chất chỉ điểm đông máu khi chuyển từ Rivaroxaban, Dabigatran hoặc Apixaban sang Edoxaban
-Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng, người tình nguyện khỏe mạnh dùng Rivaroxaban 20 mg 1 lần/ngày, Dabigatran 150 mg 2 lần/ngày hoặc Apixaban 5 mg 2 lần/ngày, tiếp theo dùng liều đơn Edoxaban 60 mg vào Ngày 4. Ảnh hưởng trên thời gian Prothrombin (PT) và các chất chỉ điểm sinh học đông máu khác (như kháng yếu tố Xa, aPTT) đã được xác định. Sau khi chuyển sang dùng Edoxaban vào Ngày 4, thời gian Prothrombin tương ứng với Ngày 3 dùng Rivaroxaban và Apixaban. Trong trường hợp dùng Dabigatran, hoạt tính aPTT cao hơn đã được ghi nhận sau khi dùng Edoxaban với điều trị bằng Dabigatran trước đó so với sau điều trị bằng Edoxaban đơn độc. Điều này được xem như do tác dụng điều trị của Dabigatran, tuy nhiên không làm kéo dài thời gian chảy máu.
-Dựa trên các dữ liệu này, khi chuyển từ các thuốc chống đông máu này sang Edoxaban, Edoxaban có thể bắt đầu được dùng tại thời điểm kế tiếp của thuốc chống đông dùng trước đó theo lịch trình.Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Dược động học -Hấp thu: Edoxaban được hấp thu đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khoảng 62%. Thức ăn làm tăng nồng độ đỉnh ở các mức độ khác nhau nhưng ít ảnh hưởng đến nồng độ toàn phần của thuốc trong tuần hoàn. Edoxaban được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn trong nghiên cứu ENGAGE AF-TIMI 48 và nghiên cứu Hokusai-VTE. Edoxaban tan kém ở pH từ 6 trở lên. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế bơm proton không ảnh hưởng đến nồng độ Edoxaban trong tuần hoàn.
-Phân bố: Thuốc phân bố 2 pha. Thể tích phân bố trung bình là 107 (19,9) L (SD). Trên in vitro thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 55%. Không có biểu hiện lâm sàng liên quan đến tích lũy Edoxaban (tỷ lệ tích lũy 1,14) với liều 1 lần /ngày. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3 ngày.
-Chuyển hóa sinh học: Edoxaban không biến đổi là dạng chủ yếu trong huyết tương. Edoxaban được chuyển hóa theo con đường thủy phân (qua trung gian Carboxylesterase 1), liên hợp hoặc oxy hóa bởi CYP3A4/5 (<10%). Edoxaban có 3 chất chuyển hóa có hoạt tính, chất chuyển hóa chiếm ưu thế (M-4), được hình thành qua quá trình thủy phân, có hoạt tính và đạt dưới 10% nồng độ của thuốc mẹ trên người tình nguyện khỏe mạnh. Các chất chuyển hóa khác chiếm dưới 5%. Edoxaban là cơ chất của hệ vận chuyển P-glycoprotein (P-gp), nhưng không phải là cơ chất của hệ vận chuyển hấp thu như hệ vận chuyển anion hữu cơ OATP1B1, hệ vận chuyển anion hữu cơ OAT1 hoặc OAT3 hoặc hệ vận chuyển cation hữu cơ OCT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của Edoxaban là cơ chất của OATP1B1.
-Thải trừ: Trên người tình nguyện khỏe mạnh, thanh thải toàn phần được ước tính là 22 (± 3) L/giờ; 50% thanh thải thận (11 L/giờ). Thanh thải thận ước tính khoảng 35% liều dùng. Thanh thải còn lại bao gồm chuyển hóa và thải trừ qua mật/ruột non. Thời gian bán thải của thuốc dùng đường uống là 10-14 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

-Quá liều Edoxaban có thể dẫn đến xuất huyết. Kinh nghiệm về các trường hợp quá liều còn rất hạn chế. Kháng thể đặc hiệu kháng lại tác dụng dược lực học của Edoxaban hiện chưa có. Cân nhắc sử dụng than hoạt trong trường hợp quá liều Edoxaban để làm giảm hấp thu. Khuyến cáo này dựa trên điều trị cơ bản trong trường hợp dùng quá liều thuốc và dữ liệu hiện có với các hợp chất tương tự, vì việc sử dụng than hoạt để làm giảm hấp thu edoxaban chưa được nghiên cứu cụ thể trong chương trình nghiên cứu lâm sàng edoxaban.
Kiểm soát chảy máu
-Nếu biến chứng chảy máu xuất hiện ở bệnh nhân đang dùng edoxaban, việc dùng liều kế tiếp Edoxaban nên được lùi lại hoặc ngừng điều trị nếu cần thiết. Edoxaban có thời gian bán thải khoảng 10 đến 14 giờ. Việc kiểm soát chảy máu theo từng bệnh nhân tùy thuộc mức độ nghiêm trọng và vị trí chảy máu. Điều trị triệu chứng phù hợp có thể được sử dụng khi cần thiết như nén cơ học (ví dụ trường hợp chảy máu cam), cầm máu trong quá trình phẫu thuật theo quy trình kiểm soát chảy máu, bổ sung dịch và hỗ trợ huyết động, các chế phẩm máu (túi hồng cầu hoặc huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh lý đông máu) hoặc tiểu cầu.
-Trong trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng không kiểm soát được bằng các biện pháp như truyền máu hoặc cầm máu, việc sử dụng phức hợp Prothrombin 4 yếu tố (PCC) ở nồng độ 50 IU/kg đã được chứng minh làm đảo ngược tác dụng của Lixiana 30 phút sau khi truyền xong.
-Yếu tố tái tổ hợp VIIa (r-FVIIa) cũng có thể được xem xét. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng chế phẩm này còn hạn chế trên các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Tùy thuộc vào khả năng của từng địa phương, tư vấn chuyên gia về huyết học nên được cân nhắc trong trường hợp chảy máu nghiêm trọng.
-Protamin sulfat và vitamin K không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông của Edoxaban.
-Không có kinh nghiệm về việc sử dụng các tác nhân tiêu sợi huyết (Acid Tranexamic, Acid Aminocaproic) trên các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Không có cơ sở khoa học về lợi ích cũng như kinh nghiệm sử dụng thuốc chống đông máu toàn thân (Desmopressin, Aprotinin) cho các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Do Edoxaban gắn với Protein huyết tương với tỷ lệ cao nên không thể loại trừ bằng cách lọc máu.

12. Bảo quản

Bảo quản thuốc Lixiana 60mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C, ở nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

8
2
0
0
0