Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Albutein 25%
Albumin
2. Công dụng của Albutein 25%
Albutein 25% được chỉ định trong
a) Điều trị sốc giảm thể tích
b) Là thuốc phụ trợ trong thẩm tách màu cho bệnh nhân chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những bệnh nhân quá tải dịch và không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp
c) Trong các phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim phổi tim phối, tuy nhiên chế độ điều trị tối ưu bằng dịch truyền chưa được xác lập.
Những trường hợp Albutein 25% CÓ THỂ được chỉ định:
- Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS).
- Chấn thương năng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ
- Thận hư cấp không đáp ứng điều trị bằng cyclophosphamide hoặc steroid. Liệu pháp steroid có thể làm tăng phủ nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu,
- Suy gan cấp hoặc có trường, việc điều trị được điều chỉnh tùy từng bệnh nhân.
Trừ phi tình trạng bệnh lý gây giảm albumin huyết được điều chính truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. KHÔNG có lý do hợp lý nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch.
Sử dụng ở Trẻ em Albutein 25% được chỉ định phối hơn. truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng Albutein 25% ở trẻ em chưa được đánh giá trên lầm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng Albutein 25% cho trẻ em.
a) Điều trị sốc giảm thể tích
b) Là thuốc phụ trợ trong thẩm tách màu cho bệnh nhân chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những bệnh nhân quá tải dịch và không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp
c) Trong các phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim phổi tim phối, tuy nhiên chế độ điều trị tối ưu bằng dịch truyền chưa được xác lập.
Những trường hợp Albutein 25% CÓ THỂ được chỉ định:
- Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS).
- Chấn thương năng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ
- Thận hư cấp không đáp ứng điều trị bằng cyclophosphamide hoặc steroid. Liệu pháp steroid có thể làm tăng phủ nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu,
- Suy gan cấp hoặc có trường, việc điều trị được điều chỉnh tùy từng bệnh nhân.
Trừ phi tình trạng bệnh lý gây giảm albumin huyết được điều chính truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. KHÔNG có lý do hợp lý nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch.
Sử dụng ở Trẻ em Albutein 25% được chỉ định phối hơn. truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng Albutein 25% ở trẻ em chưa được đánh giá trên lầm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng Albutein 25% cho trẻ em.
3. Liều lượng và cách dùng của Albutein 25%
Albutein 25% dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Tổng liều thay đổi theo từng cá nhân. Ở người lớn liều tiêm truyền đầu tiên là 100 ml được đề nghị. Liều thêm vào tùy vào chỉ định lâm sàng. Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albutein 25% có thể truyền nhanh hơn nếu cần thiết để cải thiện tình trạng lâm sàng và phục hồi thể tích màu LIÊU này có thể lặp lại trong 15-30 phút nếu liều đầu tiên không đủ. Ở bệnh nhân với thể tịch máu bình thường hoặc giảm nhẹ tốc độ truyền thông thường là 1 ml/phút.
Nếu sự pha loãng Albutein* 25% đòi hỏi trên lâm sàng, dùng dịch phá bảng tương hợp gồm dung dịch Clorua Natri 0,9% và trung hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước.
Sử dụng ở Trẻ em. Sử dụng Albutein 25% ở trẻ em , chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng lâm sàng và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4 đến 1/2 liều người lớn có thể truyền, hoặc liều có thể tính toán trên cơ sở 0,5 đén 1g/kg cân nặng (2,4 đến 4ml Albutein 25%). Đối với trẻ em vàng da do tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn albumin huyết thanh tự do là 1g/kg cân nặng trong suốt quá trình. Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn.
Chế phẩm tiêm truyền cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cắn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chia cho phép.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG: (50 ml và 100 ml)
Khi bộ tiêm truyền được dùng
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ bộc lỗ nắp cao su. Khử trùng nắp cao sử với dung dịch khử trùng thích hợp, không để cốn tấn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau:
1. Đồng khóa bộ dây truyền.
2. Lật ngược chai, ép chất buồng nhỏ giọt, chọc kim thẳng vào chính giữa nấp. Không chọc nghiêng hoặc xoay văn 3. Lập tức lật ngược chai, buông lỏng buồng nhỏ giớt để tạo từ động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đấy một nửa).
4. Lập kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khi khỏi kim và dãy truyền tải động khóa
5. Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt
6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ thuốc thừa
Khi bộ tiêm truyền không được dùng hết
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su với dung dịch khử trung thích hợp, không để con tồn đong. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau:
1. Dùng kỹ thuật vô trùng, lập kim lọc vào bơm tiêm nhựa vô trùng dùng một lần.
2. Chọc kim lọc vào dung dịch Albutein: 35%
3. Rút dung dịch Albuter : 25% từ lo vào bơm tiêm
4. Rút và vứt bỏ kim lọc khỏi bơm tiêm.
5. Lắp kim tiêm có kích cỡ mong muốn vào bớm tiêm. 6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết
thuốc thừa
Nếu sự pha loãng Albutein* 25% đòi hỏi trên lâm sàng, dùng dịch phá bảng tương hợp gồm dung dịch Clorua Natri 0,9% và trung hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước.
Sử dụng ở Trẻ em. Sử dụng Albutein 25% ở trẻ em , chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng lâm sàng và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4 đến 1/2 liều người lớn có thể truyền, hoặc liều có thể tính toán trên cơ sở 0,5 đén 1g/kg cân nặng (2,4 đến 4ml Albutein 25%). Đối với trẻ em vàng da do tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn albumin huyết thanh tự do là 1g/kg cân nặng trong suốt quá trình. Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn.
Chế phẩm tiêm truyền cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cắn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chia cho phép.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG: (50 ml và 100 ml)
Khi bộ tiêm truyền được dùng
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ bộc lỗ nắp cao su. Khử trùng nắp cao sử với dung dịch khử trùng thích hợp, không để cốn tấn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau:
1. Đồng khóa bộ dây truyền.
2. Lật ngược chai, ép chất buồng nhỏ giọt, chọc kim thẳng vào chính giữa nấp. Không chọc nghiêng hoặc xoay văn 3. Lập tức lật ngược chai, buông lỏng buồng nhỏ giớt để tạo từ động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đấy một nửa).
4. Lập kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khi khỏi kim và dãy truyền tải động khóa
5. Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt
6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ thuốc thừa
Khi bộ tiêm truyền không được dùng hết
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su với dung dịch khử trung thích hợp, không để con tồn đong. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau:
1. Dùng kỹ thuật vô trùng, lập kim lọc vào bơm tiêm nhựa vô trùng dùng một lần.
2. Chọc kim lọc vào dung dịch Albutein: 35%
3. Rút dung dịch Albuter : 25% từ lo vào bơm tiêm
4. Rút và vứt bỏ kim lọc khỏi bơm tiêm.
5. Lắp kim tiêm có kích cỡ mong muốn vào bớm tiêm. 6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết
thuốc thừa
4. Chống chỉ định khi dùng Albutein 25%
Albutein 25% chống chỉ định cho bệnh nhân thiếu máu rằng hoặc suy tim với thể tích máu nỗi mạch bình thường hoặc tăng.
Việc sử dụng Albutein 25% chống chỉ định ở bệnh nhân với bệnh sử có phản ứng dị ứng với sản phẩm này.
Việc sử dụng Albutein 25% chống chỉ định ở bệnh nhân với bệnh sử có phản ứng dị ứng với sản phẩm này.
5. Thận trọng khi dùng Albutein 25%
CẢNH BÁO
Sau những báo cáo cho rằng tồn tại một nguy cơ tiêu huyết tối cấp tiềm tàng và suy thận cấp do sự sử dụng không dùng Nước Vô trung Pha tiêm như một chất dùng pha loãng Albumin (Người), nếu sự pha loãng được đòi hỏi, dung dịch pha loang chấp nhận được là Clorua Natri 0,9% hoặc Dextrose 5% trong Nước.
Albutein 25% được sản xuất từ hố huyết tương người. Dựa trên sự thanh lọc người cho huyết tương hiệu quả và các quá trình sản xuất sản phẩm, nó mang nguy cơ vô cùng xa xỏi sự truyền bệnh vưus, bao gồm cả nguy cơ trên lý thuyết của sự truyền bệnh Creutzfeldt-Jakob (C,D). Mặc dù chưa có ca truyền bệnh do virus hoặc CD nào được nhận diện do dùng albumin, nguy cơ các tác nhân lậy nhiễm không thể hoàn toàn bị loại trừ. Bác sĩ nên cân nhắc những nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm này và nên thảo luận điều này với bệnh nhân.
Dung dịch Albutein 25% không nên dùng nếu thấy đục, có cận lãng trong lo. Không sử dụng sau khi lo dã mở nấp hơn 4 giờ. Vớt bỏ phần không sử dụng.
CẨN THẬN:
Albutein: 25% nên được truyền cần thân ở bệnh nhân có dự trữ tim thấp.
Truyền nhAnh có thể quá tải dẫn đến phù phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sắt những dấu hiệu tăng áp suất tĩnh mach.
Truyền nhánh có thể quá tải dẫn đến phù phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sắt những dấu hiệu tăng áp suất tĩnh mach. Huyết áp tăng nhanh sau khi truyền bắt buộc theo dõi cần thân đối với bệnh nhân bị chấn thương hoặc hậu phẫu để phát hiện và điều trị bệnh lý mạch máu trầm trong không chảy máu ở áp suất thấp hơn. Bệnh nhân mất nước dáng kể đòi hỏi truyền dịch thêm vào Albutein? 25% có thể truyền với dịch truyền tĩnh mạch dextrose và salin thông thường. Tuy nhiên, dung dịch nào chứa protein thủy phân hoặc cồn không được phối hợp cùng một bộ dây truyền với Albutein: 25% vị có thể gây kết tủa protein.
Sau những báo cáo cho rằng tồn tại một nguy cơ tiêu huyết tối cấp tiềm tàng và suy thận cấp do sự sử dụng không dùng Nước Vô trung Pha tiêm như một chất dùng pha loãng Albumin (Người), nếu sự pha loãng được đòi hỏi, dung dịch pha loang chấp nhận được là Clorua Natri 0,9% hoặc Dextrose 5% trong Nước.
Albutein 25% được sản xuất từ hố huyết tương người. Dựa trên sự thanh lọc người cho huyết tương hiệu quả và các quá trình sản xuất sản phẩm, nó mang nguy cơ vô cùng xa xỏi sự truyền bệnh vưus, bao gồm cả nguy cơ trên lý thuyết của sự truyền bệnh Creutzfeldt-Jakob (C,D). Mặc dù chưa có ca truyền bệnh do virus hoặc CD nào được nhận diện do dùng albumin, nguy cơ các tác nhân lậy nhiễm không thể hoàn toàn bị loại trừ. Bác sĩ nên cân nhắc những nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm này và nên thảo luận điều này với bệnh nhân.
Dung dịch Albutein 25% không nên dùng nếu thấy đục, có cận lãng trong lo. Không sử dụng sau khi lo dã mở nấp hơn 4 giờ. Vớt bỏ phần không sử dụng.
CẨN THẬN:
Albutein: 25% nên được truyền cần thân ở bệnh nhân có dự trữ tim thấp.
Truyền nhAnh có thể quá tải dẫn đến phù phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sắt những dấu hiệu tăng áp suất tĩnh mach.
Truyền nhánh có thể quá tải dẫn đến phù phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sắt những dấu hiệu tăng áp suất tĩnh mach. Huyết áp tăng nhanh sau khi truyền bắt buộc theo dõi cần thân đối với bệnh nhân bị chấn thương hoặc hậu phẫu để phát hiện và điều trị bệnh lý mạch máu trầm trong không chảy máu ở áp suất thấp hơn. Bệnh nhân mất nước dáng kể đòi hỏi truyền dịch thêm vào Albutein? 25% có thể truyền với dịch truyền tĩnh mạch dextrose và salin thông thường. Tuy nhiên, dung dịch nào chứa protein thủy phân hoặc cồn không được phối hợp cùng một bộ dây truyền với Albutein: 25% vị có thể gây kết tủa protein.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai category C: những nghiên cứu trên sự sinh sản của thủ vật chưa được thực hiện với Albutein: 25%. Người ta cũng chưa rõ Albutein* 25% có hay không gây tồn thương bảo thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Albutein 25% chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng Albutein* 25% trên người cũng như thú vật trong giai đoạn cho con bú. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.
phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng Albutein* 25% trên người cũng như thú vật trong giai đoạn cho con bú. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khônng có tác động nào của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được quan sát.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ hay gặp nhất bao gồm sốt và ớn lạnh, nối mắn, buồn nôn, nôn tím đập nhanh và hạ huyết áp cũng đã được báo cáo. Nếu phản ứng xảy ra truyền chậm và ngưng truyền trong thời gian ngắn có thể làm mất những triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền và bệnh nhân đòi hỏi phải truyền Albutein 25% nên dùng sản phẩm của lô khác.
Albutein 25% đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
Albutein 25% đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
9. Dược lý
Albumin là protein hình cầu, có tính chất hóa tan cao trọng lượng phân tử 66.500), tao 70-80% áp suất thấm keo của huyết tương. Vì vậy nó rất quan trong trong điều hòa áp suất thẩm thấu của huyết tương Albutein* 25% cung cấp đượng lương keo xấp xỉ 5 lần huyết tương người cùng thể tích. Nó làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn xấp xỉ 3.5 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, nếu người được truyền được tung cấp nước đầy đủ. Lương dịch thêm này làm giảm độ cô đặc máu và độ nhớt máu. Mức độ và thời gian tăng thế tích tùy vào thể tích máu ban đầu. Khi điều trị bệnh nhân với thể tích máu giảm, tác dụng của albumin truyền vào có thể tồn tại trong nhiều giờ. Sụ pha loãng máu kéo dài trong thời gian ngắn hơn khi albumin được truyền cho những bệnh nhân có thể tích máu bình thường. Albumin cũng là protein vận chuyển và gắn kết tự nhiên với các chất hiện hữu, thuốc hoặc độc chất lưu thông trong tuần hoàn.
Albumin được phân bố ở khắp dịch ngoại bảo và hơn 50% hộ albumin cơ thể năm trong khu vực ngoại mạch. Tống số albumin trong cơ thể một người đàn ông 70 kg xấp xỉ 320 9, có chú kỳ tuần hoàn 15-20 ngày tổng hợp và thoái dương xấp xỉ 15 g/ngày.
Albumin được phân bố ở khắp dịch ngoại bảo và hơn 50% hộ albumin cơ thể năm trong khu vực ngoại mạch. Tống số albumin trong cơ thể một người đàn ông 70 kg xấp xỉ 320 9, có chú kỳ tuần hoàn 15-20 ngày tổng hợp và thoái dương xấp xỉ 15 g/ngày.
10. Bảo quản
Albutein 25% ổn định trong 3 năm nếu bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Không được để ngăn đá.