Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ubiheal 100 Nam Hà
Thuốc Ubiheal 100 có chứa hoạt chất chính là Acid Alpha Lipoic hàm lượng 100 mg.
2. Công dụng của Ubiheal 100 Nam Hà
Ổn định lượng đường trong máu ở những bệnh nhân tiểu đường, tiền tiểu đường.
Hỗ trợ cải thiện những biến chứng trong việc dẫn truyền thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân tiểu đường.
Hỗ trợ giảm trọng lượng cơ thể ở những người béo phì.
3. Liều lượng và cách dùng của Ubiheal 100 Nam Hà
Cách dùng
Viên nang Ubiheal 100 nên uống nguyên viên với một lượng nước đủ lúc bụng đói.
Thức ăn có thể làm giảm hấp thu của thuốc nếu được dùng đồng thời. Do đó bệnh nhân cần giữ bụng đói khi dùng thuốc và thời điểm uống thuốc hợp lý là 30 phút trước bữa ăn.
Liều dùng
Liều dùng hàng ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2 viên Ubiheal 100 (tương ứng 400-600 mg thioctic acid), uống khoảng 30 phút trước khi ăn.
Trong trường hợp rối loạn cảm giác nghiêm trọng, liệu pháp tiêm truyền với alpha lipoic acid có thể được tiến hành đầu tiên.
Do bệnh thần kinh đái tháo đường là bệnh mạn tính nên điều trị lâu dài có thể được yêu cầu. Nền tảng cơ bản của điều trị bệnh thần kinh đái tháo đường là việc kiểm soát đường huyết tối ưu.
4. Chống chỉ định khi dùng Ubiheal 100 Nam Hà
Không sử dụng thuốc với những người có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc với trẻ nhũ nhi dưới 1 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Ubiheal 100 Nam Hà
Các bệnh nhân bị tiểu đường và không dung nạp glucose nên thận trọng khi dùng thioctic acid bởi thioctic acid có thể làm giảm lượng đường trong máu. Nên kiểm tra lượng đường trong máu và điều chỉnh liều dùng các thuốc chống tiểu đường cần thiết để tránh khả năng giảm glucose máu.
Thành phần dầu đậu nành, nipazin, nipazol, vàng tartrazin trong thuốc có thể gây phản ứng dị ứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Phụ nữ có thai nên điều trị với thioctic acid chỉ khi đã tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc, ngay cả khi các nghiên cứu độc tính với hệ sinh sản không cho kết quả nào ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sự phát triển phôi thai và không có dấu hiệu nào cho thấy gây độc cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ cho con bú nên điều trị với thioctic acid chỉ khi đã tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc, ngay cả khi các nghiên cứu độc tính với hệ sinh sản không cho kết quả nào ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Hiện chưa ghi nhận các trường hợp thioctic acid có thể đi vào sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng trên hệ tiêu hóa: Nôn nao, đau bụng, rối loạn tiêu hóa.
Tác dụng trên hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, với tỷ lệ rất thấp, bệnh nhân có thể bị hoa mắt, chóng mặt, đổ nhiều mồ hôi, đau nhức đầu, suy giảm khả năng nhìn,…
Trong trường hợp xuất hiện bất kỳ những biểu hiện nào nghi là do tác dụng của thuốc, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn, tránh trường hợp coi nhẹ những biểu hiện lạ và nhầm đó chỉ là triệu chứng bình thường.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không nên sử dụng thuốc với thuốc điều trị ung thư như Cisplatin, không dùng thuốc chung với các hợp chất kim loại như Canxi, Sắt, Magie,…
Để quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất, điều cần làm là bệnh nhân hãy liệt kê các thuốc đang sử dụng, kể cả theo đường uống hoặc đường bôi để bác sĩ điều trị của bạn biết, tránh những tương tác không mong muốn.
10. Dược lý
Dược lực học
Alpha lipoic acid (ALA) là chất tương tự như vitamin, nhưng là chất hình thành nội sinh, có chức năng của một coenzym trong phản ứng oxy hóa tạo thành carbon dioxid của các alpha keto acid.
Do bệnh đái tháo đường gây tăng đường huyết nên có sự gắn kết glucose vào các protein của mạch máu hình thành các chất gọi là “sản phẩm cuối của quá trình glycosyl hóa tiến triển”. Quá trình này dẫn đến giảm lưu lượng máu não, thiếu oxy não, thiếu máu cục bộ dẫn tới tăng sản xuất các gốc oxy tự do, gây tổn thương thần kinh ngoại vi cũng đã được ghi nhận.
Các khảo sát trên chuột cho thấy ALA tham gia vào quá trình hóa sinh dẫn đến bệnh đái tháo đường gây ra bởi streptozotocin bằng cách giảm sự hình thành các “sản phẩm cuối của quá trình glycosyl hóa tiến triển”, cải thiện tuần hoàn não, gia tăng mức độ chống oxy hóa của glutathion, là chất chống oxy hóa đối với các gốc tự do trong bệnh lý thần kinh do đái tháo đường.
Những kết quả quan sát được trong điều kiện thí nghiệm cho thấy chức năng của thần kinh ngoại vi có thể được cải thiện bởi ALA. Điều này liên quan đến các rối loạn cảm giác của bệnh lý đa dây thần kinh do đái tháo đường mà biểu hiện là cảm giác khác thường hoặc loạn cảm, ví dụ cảm giác bỏng, đau đớn, cảm giác tê cóng, kiến bò.
Trong một nghiên cứu với placebo, đã phát hiện những tác động có lợi của ALA đối với các triệu chứng được khảo sát là cảm giác rát bỏng, dị cảm, cảm giác tê cóng, kiến bò.
Dược động học
Hấp thu: ALA được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sinh khả dụng tuyêt đối khi sử dụng đường uống đạt 20% so với đường tiêm tĩnh mạch.
Phân bố: Do thuốc được phân bố nhanh chóng vào các mô nên thời gian bán thải trong huyết tương của ALA ở người khoảng 25 phút.
Sinh khả dụng tương đối của ALA khi sử dụng dạng viên uống đạt hơn 60% so với dạng dung dịch uống. Nồng độ của huyết tương đo được khoảng 4 µg/ml sau 0,5 giờ sau khi uống 600 mg ALA.
Sử dụng phương pháp đánh dấu đồng xạ phóng vị trong các thí nghiệm trên động vật (chuột, chó) cho thấy 80-90% thuốc được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa ở thận. Đối với người cũng chỉ tìm thấy một lượng nhỏ chất chưa chuyển hóa trong nước tiểu. Biến đổi sinh học xảy ra chủ yếu là do oxy hóa cắt ngắn chuỗi (oxi hóa beta) và/ hoặc quá trình methyl hóa các chất thiol tương ứng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
Trong trường hợp quá liều, buồn nôn, nôn và đau đầu có thể xảy ra.
Sau khi cố ý và vô ý uống lượng lớn từ 10 g đến 40 g thioctic acid với rượu, tình trạng nhiễm độc nặng và đôi khi gây chết đã được báo cáo. Dấu hiệu nhiễm độc lâm sàng có thể biểu lộ đầu tiên ở sự rối loạn tâm thần vận động hay rối loạn ý thức, điển hình phát triển những cơn động kinh tổng quát và nhiễm acid lactic.
Thêm vào đó, giảm glucose huyết, sốc, globulin cơ niệu kịch phát tan huyết, huyết khối thành mạch rải rác (DIC), suy yếu tủy xương và suy đa cơ quan được miêu tả như là hậu quả của việc dùng liều cao thioctic acid.
Điều trị
Trong trường hợp nghi ngờ có nhiễm độc nặng do thioctic acid (như dùng liều > 60 viên 100 mg ở người lớn và > 50 mg/kg cân nặng ở trẻ em) lập tức đưa bệnh nhân đến cơ quan y tế có đủ điều kiện cấp cứu cơ bản các trường hợp nhiễm độc (như gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính,..).
Điều trị cơn động kinh tổng quát, nhiễm acid lactic và những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng khác của nhiễm độc cần thực hiện với các nguyên tắc chăm sóc hỗ trợ hiện đại và cần điều trị triệu chứng. Lợi ích của thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc hoặc các phương pháp lọc để loại trừ thioctic acid đều không cho kết quả chắc chắn.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào. Khi đã lấy thuốc ra khỏi vỉ thì phải uống ngay, không để hở ngoài không khí vì thuốc có thể bị chảy nước, oxy hóa,…