Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Magne-B6 Boston
Magnesi lactat dihydrate 470mg
Pyridoxin hydrochlorid 5mg
Pyridoxin hydrochlorid 5mg
2. Công dụng của Magne-B6 Boston
Chỉ định
Thuốc Magne – B6 Boston được chỉ định dùng trong các trường hợp thiếu magnesi nặng, riêng biệt hay kết hợp:
Có thai, cho con bú, nghiện rượu, suy dinh dưỡng, nôn mửa, tiêu chảy, kém hấp thu magnesi.
Khi thiếu calci đi kèm thì trong đa số trường hợp phải bù magnesi trước khi bù calci.
Thuốc Magne – B6 Boston được chỉ định dùng trong các trường hợp thiếu magnesi nặng, riêng biệt hay kết hợp:
Có thai, cho con bú, nghiện rượu, suy dinh dưỡng, nôn mửa, tiêu chảy, kém hấp thu magnesi.
Khi thiếu calci đi kèm thì trong đa số trường hợp phải bù magnesi trước khi bù calci.
3. Liều lượng và cách dùng của Magne-B6 Boston
Cách dùng
Magne-B6 Boston được dùng bằng đường uống, uống với nhiều nước.
Liều dùng
Người lớn: 6 – 8 viên mỗi ngày chia làm 2-3 lần.
Trẻ em > 6 tuổi: 4 - 6 viên mỗi ngày chia làm 2-3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Magne-B6 Boston được dùng bằng đường uống, uống với nhiều nước.
Liều dùng
Người lớn: 6 – 8 viên mỗi ngày chia làm 2-3 lần.
Trẻ em > 6 tuổi: 4 - 6 viên mỗi ngày chia làm 2-3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Magne-B6 Boston
Chống chỉ định
Thuốc Magne – B6 Boston chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút.
Thuốc Magne – B6 Boston chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút.
5. Thận trọng khi dùng Magne-B6 Boston
Thận trọng khi sử dụng
Khi thiếu magnesi có đi kèm thiếu calci thì phải bổ sung magnesi trước khi bổ sung calci.
Khi dùng pyridoxin liều cao (> 200 mg) và kéo dài có thể gây ra bệnh thần kinh cảm giác (tê và ngứa đầu chi). Tất cả các rối loạn này có thể mất đi sau khi ngưng dùng vitamin B6.
Khi thiếu magnesi có đi kèm thiếu calci thì phải bổ sung magnesi trước khi bổ sung calci.
Khi dùng pyridoxin liều cao (> 200 mg) và kéo dài có thể gây ra bệnh thần kinh cảm giác (tê và ngứa đầu chi). Tất cả các rối loạn này có thể mất đi sau khi ngưng dùng vitamin B6.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Việc sử dụng của Magne-B6 Boston có thể được xem xét trong quá trình mang thai, nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú tuy nhiên không được vượt quá 20 mg vitamin B6/ngày.
Việc sử dụng của Magne-B6 Boston có thể được xem xét trong quá trình mang thai, nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú tuy nhiên không được vượt quá 20 mg vitamin B6/ngày.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc không ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Magne B6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc có thể gây tiêu chảy, đau bụng, phản ứng dị ứng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Khi sử dụng thuốc Magne B6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc có thể gây tiêu chảy, đau bụng, phản ứng dị ứng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc
Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm chứa phosphat và muối calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với các tetracyclin đường uống thì phải uống hai loại thuốc này cách nhau ít nhất 3 giờ.
Không dùng kết hợp với levodopa vì levodopa bị vitamin B6 ức chế.
Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm chứa phosphat và muối calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với các tetracyclin đường uống thì phải uống hai loại thuốc này cách nhau ít nhất 3 giờ.
Không dùng kết hợp với levodopa vì levodopa bị vitamin B6 ức chế.
10. Dược lý
Dược lực học
Magnesi là một ion dương có nhiều trong nội bào, có tác dụng hoạt hóa các enzym và các vitamin nhóm B, đồng thời tham gia vào nhiều phản ứng vận chuyển phospho, phản ứng sinh năng lượng.
Đặc biệt, magnesi đóng vai trò quan trọng trong cường độ đáp ứng với stress.
Khi bị stress mà thiếu magnesi thì calci sẽ đi vào tế bào nhiều hơn và gây các phản ứng như: Co cơ, đau đầu, run. Các cơ quan có cơ trơn như ruột, túi mật, tử cung, động mạch có thể sẽ tăng phản ứng với stress gây ra các rối loạn như co thắt đại tràng, rối loạn vận động đường mật, đau bụng lúc có kinh, đau đầu, cao huyết áp.
Magnesi làm giảm tính kích thích của nơron và sự dẫn truyền nơron cơ. Thiếu magnesi làm cho não dễ bị kích thích. Ngoài ra, magnesi còn làm tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng.
Pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) hoạt động như những coenzym trong các phản ứng chuyển hóa của protein, glucid, lipid và tham gia quá trình tổng hợp acid gamma-amino butyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và hemoglobulin.
Magnesi và vitamin B6 bổ sung tác dụng cho nhau, vitamin B6 làm tăng hấp thu của magnesi.
Dược động học
Magnesi lactat dihydrat
Sự hấp thu muối magnesi trong đường tiêu hóa xảy ra qua một cơ chế thụ động, trong số nhiều cơ chế khác nhau, độ hòa tan của muối đóng vai trò quyết định.
Sự hấp thu của muối magnesi trong đường tiêu hóa không quá 50%.
Muối magnesi được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Pyridoxin
Hấp thu:
Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người bị mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường của pyridoxin trong huyết tương: 30 – 80 nanogam/ml.
Phân bố:
Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một phần ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thể vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg. Các dạng chính của vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphat, liên kết cao với protein. Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương của bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương mẹ.
Nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ khoảng 150 -240 nanogam/ml sau khi uống 2,5-5 mg vitamin B6 hằng ngày. Sau khi uống dưới 2,5 mg vitamin B6 hằng ngày, nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ trung bình 130 nanogam/ml.
Chuyển hóa:
Ở hồng cầu, pyridoxin chuyển thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin chuyển thành pyridoxamin phosphat. Ở gan, pyridoxin phosphat hóa thành pyridoxin phosphat và chuyển amin thành pyridoxal và pyridoxin để nhanh chóng được phosphoryl hóa. Riboflavin cần thiết để chuyển pyridoxin phosphat thành pyridoxal phosphat.
Thải trừ:
Thời gian bản thải của pyridoxin khoảng 15 - 20 ngày. Ở gan, pyridoxal biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Trong xơ gan, tốc độ thoái biến có thể tăng có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.
Magnesi là một ion dương có nhiều trong nội bào, có tác dụng hoạt hóa các enzym và các vitamin nhóm B, đồng thời tham gia vào nhiều phản ứng vận chuyển phospho, phản ứng sinh năng lượng.
Đặc biệt, magnesi đóng vai trò quan trọng trong cường độ đáp ứng với stress.
Khi bị stress mà thiếu magnesi thì calci sẽ đi vào tế bào nhiều hơn và gây các phản ứng như: Co cơ, đau đầu, run. Các cơ quan có cơ trơn như ruột, túi mật, tử cung, động mạch có thể sẽ tăng phản ứng với stress gây ra các rối loạn như co thắt đại tràng, rối loạn vận động đường mật, đau bụng lúc có kinh, đau đầu, cao huyết áp.
Magnesi làm giảm tính kích thích của nơron và sự dẫn truyền nơron cơ. Thiếu magnesi làm cho não dễ bị kích thích. Ngoài ra, magnesi còn làm tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng.
Pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) hoạt động như những coenzym trong các phản ứng chuyển hóa của protein, glucid, lipid và tham gia quá trình tổng hợp acid gamma-amino butyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và hemoglobulin.
Magnesi và vitamin B6 bổ sung tác dụng cho nhau, vitamin B6 làm tăng hấp thu của magnesi.
Dược động học
Magnesi lactat dihydrat
Sự hấp thu muối magnesi trong đường tiêu hóa xảy ra qua một cơ chế thụ động, trong số nhiều cơ chế khác nhau, độ hòa tan của muối đóng vai trò quyết định.
Sự hấp thu của muối magnesi trong đường tiêu hóa không quá 50%.
Muối magnesi được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Pyridoxin
Hấp thu:
Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người bị mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường của pyridoxin trong huyết tương: 30 – 80 nanogam/ml.
Phân bố:
Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một phần ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thể vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg. Các dạng chính của vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphat, liên kết cao với protein. Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương của bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương mẹ.
Nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ khoảng 150 -240 nanogam/ml sau khi uống 2,5-5 mg vitamin B6 hằng ngày. Sau khi uống dưới 2,5 mg vitamin B6 hằng ngày, nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ trung bình 130 nanogam/ml.
Chuyển hóa:
Ở hồng cầu, pyridoxin chuyển thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin chuyển thành pyridoxamin phosphat. Ở gan, pyridoxin phosphat hóa thành pyridoxin phosphat và chuyển amin thành pyridoxal và pyridoxin để nhanh chóng được phosphoryl hóa. Riboflavin cần thiết để chuyển pyridoxin phosphat thành pyridoxal phosphat.
Thải trừ:
Thời gian bản thải của pyridoxin khoảng 15 - 20 ngày. Ở gan, pyridoxal biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Trong xơ gan, tốc độ thoái biến có thể tăng có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Thông thường không xảy ra phản ứng độc tính khi uống quá nhiều magnesi khi bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, khi bị suy thận thì có thể xảy ra ngộ độc magnesi.
Độc tính chủ yếu phụ thuộc vào nồng độ magnesi huyết thanh và thường có các triệu chứng sau: Buồn nôn, nôn, trầm cảm, suy hô hấp, giảm phản xạ, yếu cơ và các ảnh hưởng trên tim mạch như giãn mạch ngoại biên, hạ huyết áp, nhịp tim chậm và ngưng tim.
Điều trị: Ngưng dùng thuốc. Trong trường hợp nặng thì phải tiêm tĩnh mạch với muối calci.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Triệu chứng: Thông thường không xảy ra phản ứng độc tính khi uống quá nhiều magnesi khi bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, khi bị suy thận thì có thể xảy ra ngộ độc magnesi.
Độc tính chủ yếu phụ thuộc vào nồng độ magnesi huyết thanh và thường có các triệu chứng sau: Buồn nôn, nôn, trầm cảm, suy hô hấp, giảm phản xạ, yếu cơ và các ảnh hưởng trên tim mạch như giãn mạch ngoại biên, hạ huyết áp, nhịp tim chậm và ngưng tim.
Điều trị: Ngưng dùng thuốc. Trong trường hợp nặng thì phải tiêm tĩnh mạch với muối calci.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
12. Bảo quản
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.