lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt Hemafolic 100mg hộp 1 vỉ x 10 ống x 10ml

Điều trị thiếu máu do thiếu sắt Hemafolic 100mg hộp 1 vỉ x 10 ống x 10ml

Danh mục:Sắt, acid folic
Thuốc cần kê toa:Không
Dạng bào chế:Dung dịch
Thương hiệu:Việt Nam
Số đăng ký:VD-25593-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Hemafolic 100mg

Acid folic 1mg Phức hợp hydroxyd sắt (III) và Polymaltose tính theo ion sắt (III) 100mg

2. Công dụng của Hemafolic 100mg

- Phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trong các trường hợp gia tăng nhu cầu về sắt trong thời kỳ kinh nguyệt, suy dinh dưỡng, hậu phẫu, mất máu, bệnh giun móc, trẻ em trong giai đoạn phát triển.

3. Liều lượng và cách dùng của Hemafolic 100mg

* Cách dùng:
Thuốc Hemafolic 100mg dạng dung dịch uống. Uống trước bữa ăn 1 giờ hay sau bữa ăn 2 giờ.
* Liều dùng:
Theo sự chỉ đẫn của thầy thuốc, trung bình cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Điều trị: Mỗi lần uống 1 ống, ngày 2-3 lần.
Dự phòng: Mỗi lần uống 1 ống, ngày 1 lần.
* Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Hemafolic 100mg

- Người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm herTosiderin và thiếu máu tan máu.
- Người bệnh bị u ác tính hoặc nghi ngờ có khối u.
- Thiếu máu không do thiếu sắt, thiếu acid folic.

5. Thận trọng khi dùng Hemafolic 100mg

- Không nên dùng sắt dạng tiêm cùng với sắt dạng uống để tránh quá thừa sắt.
- Không dùng sắt cho người bệnh được truyền máu nhiều lần, do có một lượng sắt đáng kể trong hemoglobin của hồng cầu được truyền.
- Không dùng cho người có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hay viêm loét ruột kết mạc.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thuốc dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn khi dùng Hemafolic 100mg mà bạn có thể gặp.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
- Không có tương tác với thức ăn và các thuốc khác do sắt tồn tại ở dạng phức hợp với polymaltose nên không bị ion hóa.
*Liên quan đến acid folic:
Dùng đồng thời acid folic với các thuốc chống co giật có thể làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh.
* Folat và sulfasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.
Folat và thuốc tránh thai uống: Làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B, ở một mức độ nhất định.
* Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.

10. Dược lý

* Dược lực học:
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Sắt là thành phần của hemoglobin. Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt.
Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.
Ion sắt là thành phần của một số enzyme cần thiết cho sự truyền năng lượng (ví dụ như cytochrom oxidase, xanthin oxidase, succinic dehydrogenase) và cũng hiện diện trong các thành phần cần cho sự vận chuyển và tiêu thụ oxy (ví dụ như hemoglobin, myoglobin).
Các cytochrom đáp ứng như là một chất vận chuyển trung gian cho điện giải trong tế bào.
Hemoglobin là chất vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào và myoglobin dễ dàng sử dụng và dữ trự oxy ở cơ. Sự thiếu hụt sắt có thể cản trở sự sống và dẫn đến bệnh tật và tử vong.
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và poly maltose là một oxid sắt tan trong nước, có những ưu điểm vượt trội so với các chế phẩm chứa sắt khác:
Không kích ứng niêm mạc ruột.
Có vị dễ chịu, không có mùi tanh của sắt.
Được dung nạp tốt.
Liên quan đến acid folic:
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA.
Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, thiếu acid folic gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Sự phối hợp giữa phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose với acid folic để cung cấp sắt cho cơ thể và có tác dụng tốt đối với thiếu máu cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
* Dược động học:
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
- Hấp thu:
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được hấp thu tại ruột non, quá trình hấp thu bằng cơ chế vận chuyển chủ động, và chậm hơn các chế phẩm chứa sắt khác. Sự hấp thu chậm tạo nên tính an toàn cho việc sử dụng phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose.
- Phân bố:
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose sau khi hấp thu sẽ giải phóng sắt, Sất đã được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc một phần tạo thành transferrin. Cuối cùng sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và gia nhập vào hemoglobin.
- Thải trừ:
Chủ yếu qua phân, nước tiểu, mồ hôi, chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ và sữa mẹ.
Liên quan đến acid folic:
Acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể.
Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy.
Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỉ lệ thuận, Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Trong trường hợp quá liều, khởi đầu đau vùng thượng vị, tiêu chảy. nôn mửa có thể xảy ra. Chuyển hóa acid, co giật, hôn mê xuất hiện, sau giai đoạn hồi phục ban đầu. Cấp cứu rất quan trọng trong quá liều. Đầu tiên gây nôn, kế đến rửa dạ dày và những biện pháp hỗ trợ tổng quát cần thiết.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

5
1
0
0
0