lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Điều trị thiếu máu, thiếu sắt tiềm ẩn Zibifer OPV hộp x 30ml

Điều trị thiếu máu, thiếu sắt tiềm ẩn Zibifer OPV hộp x 30ml

Danh mục:Thuốc tác động lên máu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Dung dịch
Thương hiệu:OPV
Số đăng ký:VD-27006-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Zibifer OPV

Sắt 1500mg

2. Công dụng của Zibifer OPV

Chỉ định
Thuốc Zibifer chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt.
Điều trị thiếu sắt không thiếu máu (thiếu sắt tiềm ẩn).
Dự phòng thiếu chất sắt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và vị thành niên, phụ nữ mang thai, người lớn và khi thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt.

3. Liều lượng và cách dùng của Zibifer OPV

Cách dùng
Dung dịch Zibifer dùng đường uống. Uống trong hoặc sau khi ăn. Có thể dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần trong ngày.
Liều dùng
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Trẻ sinh non: 1 – 2 giọt (0,05 – 0,1 ml)/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày trong 3 – 5 tháng.
Trẻ em đến 1 tuổi: 10 – 20 giọt (0,5 – 1 ml)/ngày.
Trẻ em (từ 1 – 12 tuổi): 20 – 40 giọt (1 – 2 ml)/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 40 – 120 giọt (2 – 6 ml)/ngày.
Điều trị thiếu sắt không thiếu máu
Trẻ em lên đến 1 tuổi: 6 – 10 giọt (0,3 – 0,5 ml)/ngày.
Trẻ em (1 – 12 tuổi): 10 – 20 giọt (0,5 – 1 ml)/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 20 – 40 giọt (1 – 2 ml)/ngày.
Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Trong thiếu máu do thiếu sắt, việc điều trị kéo dài trung bình là 3 - 5 tháng cho đến khi xét nghiệm máu trở lại bình thường. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều lượng như mô tả cho điều trị thiếu sắt không thiếu máu trong vài tuần để bổ sung lượng dự trữ sắt.
Đối với điều trị thiếu sắt không thiếu máu, điều trị kéo dài khoảng 1 - 2 tháng.
Điều trị dự phòng
Phụ nữ mang thai: 30 mg/ngày.
Trẻ sơ sinh đủ tháng bình thường mà không được nuôi bằng sữa mẹ hoặc một phần sữa mẹ: Liều 1 mg/kg/ngày bắt đầu từ lúc mới sinh và tiếp tục trong năm đầu tiên.
Trẻ nhẹ cân hoặc sinh non: Khởi đầu 2 - 4 mg/kg/ngày bắt đầu ít nhất 2 tháng, nên bắt đầu từ 1 tháng tuổi.
Liều tối đa không được vượt quá 15 mg/ngày đối với trẻ nhỏ, cân nặng bình thường hay nhẹ cân.
Trẻ em ≥ 10 tuổi (tuổi dậy thì): Nam: 2 mg/ngày; nữ 5 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Zibifer OPV

Chống chỉ định
Thuốc Zibifer chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định đối với bệnh loét dạ dày, viêm ruột vùng hoặc viêm loét đại tràng.
Không dùng điều trị quá 6 tháng trừ ở những bệnh nhân có chảy máu liên tục, rong kinh, hoặc mang thai lặp đi lặp lại.
Sắt không nên được sử dụng để điều trị thiếu máu tán huyết, trừ khi tình trạng thiếu sắt cũng tồn tại.

5. Thận trọng khi dùng Zibifer OPV

Thận trọng khi sử dụng
Lượng lớn sắt gây tác động ăn mòn mạnh trên niêm mạc đường tiêu hóa.
Có thể tạm thời làm ố men răng hoặc màng bọc răng của trẻ sơ sinh.
Sử dụng chế phẩm có sắt trong thời gian dài có thể gây chứng nhiễm hemosiderin, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô.
Quá nhiều sắt có liên quan tới sự tăng nhạy cảm với các nhiễm khuẩn.
Thuốc này có chứa:
Methyl paraben và propyl paraben, có thể gây phản ứng dị ứng (có thể phản ứng muộn).
Đường và sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai và cho con bú: Thuốc dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như: Táo bón, tiêu chảy, phân đậm màu, buồn nôn và/hoặc đau vùng thượng vị khoảng 5 - 20% bệnh nhân.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc
Thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt. Nên uống thuốc chứa sắt càng xa thuốc này càng tốt.
Dùng đồng thời chế phẩm đường uống chứa sắt có thể cản trở hấp thu một số thuốc chống nhiễm khuẩn quinolon. Không nên uống thuốc chứa sắt đồng thời với quinolon hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống quinolon.
Các chế phẩm chứa sắt đường uống ức chế sự hấp thu của tetracyclin từ đường tiêu hóa và ngược lại, dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh của cả hai loại thuốc kháng sinh và chất sắt. Nếu uống đồng thời của các thuốc là cần thiết, bệnh nhân nên uống tetracyclin 3 giờ sau hoặc 2 giờ trước khi uống thuốc chứa sắt.
Đáp ứng với điều trị sắt có thể bị trì hoãn ở bệnh nhân uống cloramphenicol.
Chế phẩm chứa sắt đường uống làm giảm tác dụng của cupruretic penicilamin, có lẽ là do làm giảm hấp thu của nó. Nên uống thuốc chứa sắt cách xa thuốc này (ít nhất 2 giờ).

10. Dược lý

Dược lực học
Nhóm dược lý: Sắt (III), các chế phẩm uống.
Mã ATC: B03AB05.
Sắt có trong tất cả các tế bào và có một số chức năng quan trọng. Ion sắt là thành phần của một số enzym cần thiết cho chuyển hóa năng lượng (ví dụ cytochrom oxidase, xanthin oxidase, dehydrogenase succinic) và cũng có mặt trong các hợp chất cần thiết cho sự vận chuyển và sử dụng oxy (ví dụ, hemoglobin, myoglobin). Cytochrom được dùng làm một chất vận chuyển electron trong tế bào. Hemoglobin là một chất mang oxy từ phổi tới các mô và myoglobin tạo thuận lợi cho cơ sử dụng oxy và dự trữ. Thiếu sắt có thể ảnh hưởng tới những chức năng quan trọng và dẫn đến bệnh tật và tử vong.
Sử dụng các chế phẩm có sắt để điều trị các bất thường về tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu cũng như không chữa các rối loạn hemoglobin không do thiếu sắt. Sử dụng chế phẩm có sắt cũng làm giảm nhẹ các biểu hiện khác của thiếu sắt như đau lưỡi, khó nuốt, loạn dưỡng móng và da, nứt kẻ ở góc môi.
Dược động học
Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng. Sự hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt trong cơ thể thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Sắt đi qua tế bào niêm mạc tiêu hóa vào thẳng máu và gắn ngay vào transferin. Transferin vận chuyển sắt đến tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin. Sắt được giải phóng do sự phá hủy hemoglobin được cơ thể giữ lại và tái sử dụng. Sắt bài tiết chủ yếu qua các tế bào: Da, niêm mạc tiêu hóa, móng và tóc, chỉ một lượng vết sắt được đào thải qua mật và mồ hôi.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy phân có màu xanh lá cây và sau đó phân có màu đen, nôn ra máu và có thể kết hợp với buồn ngủ, xanh xao, tím tái, mệt mỏi, co giật, sốc, và hôn mê, nhiễm toan chuyển hóa, hoại tử hoặc rối loạn chức năng gan, suy thận.
Cách xử trí: Nếu uống quá 10 mg/kg sắt nguyên tố đã xảy ra trong vòng 4 giờ trở lại, phải rửa dạ dày ngay lập tức bằng thuốc gây nôn, hoặc tốt hơn, rửa dạ dày qua ống thông. Nếu bệnh nhân đã nôn nhiều lần, và đặc biệt là các chất nôn có máu, thuốc gây nôn không được sử dụng. Rửa dạ dày nên được thực hiện với nước ấm hoặc dung dịch natri bicarbonat 1 - 5%. Rửa dạ dày bằng dung dịch dinatri phosphat cũng được sử dụng. Deferoxamin cũng được sử dụng như một chất thêm vào cho dung dịch rửa dạ dày để tạo phức với sắt nguyên tố trong đường ruột.
Trong trường hợp dùng quá liều, phải liên hệ ngay bác sỹ hay đến bệnh viện gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên dùng thuốc, thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng để bù cho liều đã quên.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(4 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

2
2
0
0
0