lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Điều trị ung thư phổi, ung thư vú Navelbine 20mg Pierre Fabre hộp 1 vỉ x 1 viên

Điều trị ung thư phổi, ung thư vú Navelbine 20mg Pierre Fabre hộp 1 vỉ x 1 viên

Danh mục:Thuốc trị ung thư, ung bướu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Thương hiệu:Pierre Fabre Medicament Production
Số đăng ký:VN-15588-12
Nước sản xuất:Pháp
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Navelbine 20mg Pierre Fabre

Vinorelbine ditartrate 20mg

2. Công dụng của Navelbine 20mg Pierre Fabre

Thuốc Navelbine được chỉ định trong các trường hợp sau:
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Ung thư vú tiến triển vùng hoặc di căn.

3. Liều lượng và cách dùng của Navelbine 20mg Pierre Fabre

Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Navelbine 20mg Pierre Fabre

Thuốc Navelbine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Navelbine 20mg Pierre Fabre

Thận trọng chung:
Navelbine viên nang mềm phải được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa và có kinh nghiệm, và chỉ nên được dùng dưới sự giám sát y tế.
Khi bệnh nhân nhai hay ngậm thuốc sẽ gây kích ứng, nên súc miệng với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp viên thuốc bị vỡ hay bị cắt vỏ nang, dung dịch thuốc sẽ gây kích ứng và làm tổn thương nếu tiếp xúc với da, niêm mạc, mắt.
Trường hợp viên thuốc vỡ không được uống và nên trả lại nhà thuốc hoặc bác sĩ để huỷ thuốc đúng cách.
Nếu da, mắt hay niêm mạc có tiếp xúc với dung dịch thuốc, lập tức rửa sạch với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp bệnh nhân nôn trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc, không được lặp lại liều. Điều trị triệu chứng nôn với thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) có thể làm giảm nôn (xem mục Tương tác).
Viên nang mềm Navelbine có thể gây nôn nhiều hơn dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Do đó có thể điều trị dự phòng với thuốc chống nôn.
Do viên Navelbine có chứa sorbitol, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng.
Trong suốt quá trình điều trị, cần theo dõi xét nghiệm công thức máu chặt chẽ (xác định nồng độ hemoglobin và số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu vào ngày dùng thuốc).
Thuốc này có chứa một lượng nhỏ ethanol (cồn), ít hơn 100 mg mỗi liều.
Liều dùng nên được quyết định dựa vào tình trạng huyết học:
Nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính < 1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3, cần hoãn dùng thuốc cho đến khi trở về bình thường. Khi dùng phải theo dõi các chỉ số này (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Khi tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần sau tuần thứ 3, xin xem mục Liều lượng và cách dùng.
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/ mm3 hơn 1 lần thì không những nên hoãn dùng thuốc mà còn phải giảm liều xuống 60 mg/m2/tuần. Có thể tăng lại liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần (xin xem mục Liều lượng và cách dùng).
Trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng liều điều trị khởi đầu 80 mg/m2, một vài bệnh nhân gặp các biến chứng như giảm bạch cầu quá mức, kèm theo tình trạng kém hoạt động.
Do đó khuyến cáo rằng nên bắt đầu với liều 60 mg/m2, tăng dần lên 80 mg/m2 nếu liều này được dung nạp như mô tả trong mục Liều lượng và cách dùng.
Cần khảo sát kỹ nếu bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng.
Việc dùng đồng thời vinorelbine với các vaccine sống giảm độc lực khác không được khuyến cáo (đối với vaccine ngừa bệnh sốt vàng xem mục Chống chỉ định).
Cần thận trọng khi dùng chung Navelbine với những thuốc ức chế hay cảm ứng mạnh CYP3A4. Vì vậy, không khuyến nghị dùng chung
Navelbine với phenytoin, fosphenytoin, itraconazole, ketoconazole hoặc posaconazole (xem mục Tương tác).
Thận trọng khi dùng:
Cần lưu ý khi kê đơn cho những bệnh nhân:
Có tiền sử bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (xem mục tác dụng không mong muốn).
Có tình trạng hoạt động cơ thể kém.
Navelbine dạng uống không nên dùng đồng thời với xạ trị nếu trường chiếu xạ bao gồm gan.
Navelbine dạng uống được nghiên cứu trên ở những bệnh nhân suy chức năng gan với liều như sau:
60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin < 1,5 lần giới hạn trên bình thường, ALT và/hoặc AST từ 1,5-2,5 giới hạn trên bình thường);
50 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ ALT hoặc AST).
Tính an toàn và dược động học của vinorelbine không thay đổi trên những bệnh nhân dùng liều thử nghiệm.
Navelbine viên uống chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng do đó việc sử dụng nó không khuyến nghị trên những bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Dược động học).
Do mức độ đào thải thuốc qua thận thấp nên không có cơ sở dược động học cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận (xem mục Liều lượng và cách dùng, Dược động học).
- Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không đủ dữ kiện nghiên cứu về ảnh hưởng của vinorelbine ở phụ nữ mang thai. Trên các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, vinorelbine có thể gây độc cho thai và gây quái thai.
Các nghiên cứu trên động vật cũng như tác động dược lý của vinorelbin cho thấy thuốc này có khả năng gây độc cho thai cũng như các bất thường khác của thai.
Navelbine không được dùng trong thai kỳ, trừ trường hợp việc dùng cho trường hợp cụ thể nào đó có hy vọng mang lại lợi ích rõ rệt so với nguy cơ tiềm tàng cho thai.
Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng vinorelbin, cần tham vấn cho người bệnh về các nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai và phải theo dõi thai kỳ cẩn thận. Cân nhắc việc tham vấn di truyền.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.
Phụ nữ cho con bú
Hiện chưa xác định được vinorelbine có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Sự bài tiết của vinorelbine qua sữa chưa được nghiên cứu trên động vật.
Nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ chưa thể được loại trừ, do đó cần phải ngưng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị với Navelbine (xem mục Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản
Bệnh nhân nam đang được điều trị với Navelbine được khuyên không nên có con trong khi điều trị và ít nhất 3 tháng sau khi điều trị. Trước khi điều trị bệnh nhân cần được tư vấn để lưu giữ tinh trùng do khả năng bị vô sinh không phục hồi sau khi điều trị vinorelbine.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Không đủ dữ kiện nghiên cứu về ảnh hưởng của vinorelbine ở phụ nữ mang thai. Trên các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, vinorelbine có thể gây độc cho thai và gây quái thai.
Các nghiên cứu trên động vật cũng như tác động dược lý của vinorelbin cho thấy thuốc này có khả năng gây độc cho thai cũng như các bất thường khác của thai.
Navelbine không được dùng trong thai kỳ, trừ trường hợp việc dùng cho trường hợp cụ thể nào đó có hy vọng mang lại lợi ích rõ rệt so với nguy cơ tiềm tàng cho thai.
Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng vinorelbin, cần tham vấn cho người bệnh về các nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai và phải theo dõi thai kỳ cẩn thận. Cân nhắc việc tham vấn di truyền.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.
Phụ nữ cho con bú
Hiện chưa xác định được vinorelbine có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Sự bài tiết của vinorelbine qua sữa chưa được nghiên cứu trên động vật.
Nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ chưa thể được loại trừ, do đó cần phải ngưng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị với Navelbine (xem mục Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản
Bệnh nhân nam đang được điều trị với Navelbine được khuyên không nên có con trong khi điều trị và ít nhất 3 tháng sau khi điều trị. Trước khi điều trị bệnh nhân cần được tư vấn để lưu giữ tinh trùng do khả năng bị vô sinh không phục hồi sau khi điều trị vinorelbine.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Hiện chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng trên cơ sở dược động học, vinorelbine không gây ảnh hưởng đến các hoạt động này. Tuy nhiên, sự thận trọng là cần thiết ở những bệnh nhân được điều trị bằng vinorelbine vì một số tác dụng không mong muốn.

8. Tác dụng không mong muốn

Tần số các phản ứng không mong muốn đã được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng ở 316 bệnh nhân (132 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và 184 bệnh nhân ung thư vú) đã được điều trị phác đồ khuyến cáo của Navelbine (ba tuần đầu tiên với điều trị 60 mg/m2/tuần, tiếp theo là 80 mg/m2/tuần).
Các phản ứng bất lợi đã báo cáo được liệt kê dưới đây, phân loại theo hệ thống các cơ quan và tần suất. Một số phản ứng ngoại ý đã được thêm vào sau khi đưa thuốc vào sử dụng và từ các thử nghiệm lâm sàng dựa theo phân loại MedDRA với tần suất chưa được biết.
Các phản ứng được mô tả theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung NCI: Rất thường gặp: ≥ 1/10; Thường gặp: ≥ 1/100, < 1/10; Ít gặp: ≥ 1/1.000, < 1/100; Hiếm gặp: ≥ 1/10.000, < 1/1.000; Rất hiếm gặp: < 1/10.000; Chưa được biết: Báo cáo sau khi đưa thuốc vào sử dụng.
Các phản ứng được mô tả theo phân loại WHO (grade 1 = độ 1, grade 2= độ 2; grade 3=độ 3; grade 4= độ 4; grade 1-4=độ 1-4; grade 1-2= độ 1-2; grade 3-4=độ 3-4).
Tác dụng ngoại ý đã được báo cáo với viên nang mềm Navelbine
Trước khi thuốc vào sử dụng:
Thường gặp nhất độc tính ức chế tủy xương (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu), tác dụng phụ đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng và táo bón). Mệt mỏi và sốt cũng được báo cáo thường gặp.
Sau khi đưa thuốc vào sử dụng:
Viên nang mềm Navelbine được sử dụng như đơn chất hoặc kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác như cisplatin, capecitabine.
Ghi nhận sau khi đưa thuốc vào sử dụng cho thấy các hệ thống cơ quan thường liên quan là rối loạn về máu và hệ bạch huyết, rối loạn tiêu hóa, rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc. Thông tin này là phù hợp với báo cáo trước khi đưa thuốc vào sử dụng.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất thường gặp:
Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm không có giảm bạch cầu hạt trung tính tại các vị trí khác nhau (hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu): độ 1-4: 12,7%; độ 3-4: 4,4%.
Thường gặp:
Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm do suy tủy xương hoặc rối loạn hệ miễn dịch (nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính) thường hồi phục với một điều trị thích hợp.
Nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 3-4: 3,5%.
Chưa được biết:
Nhiễm trùng huyết giảm bạch cầu hạt trung tính.
Nhiễm trùng huyết nặng có biến chứng, đôi khi tử vong.
Nhiễm trùng nặng thỉnh thoảng có kèm suy chức năng tạng khác.
Nhiễm khuẩn huyết.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp:
Suy tủy xương gây giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 1-4: 71,5%; độ 3: 21,8%; độ 4: 25,9%, có thể hồi phục và độc tính thay đổi theo liều.
Giảm bạch cầu: độ 1-4: 70,6%; độ 3: 24,7%; độ 4: 6%.
Thiếu máu: độ 1 - 4: 67,4%; độ 3-4: 3,8%.
Giảm tiểu cầu: độ 1-2: 10,8%.
Thường gặp:
Giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 4 kết hợp với sốt trên 38oC bao gồm 2,8% sốt giảm bạch cầu hạt trung tính.
Chưa được biết:
Giảm tiểu cầu G3-4.
Giảm cả ba dòng tế bào máu.
Rối loạn hệ nội tiết
Không rõ: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp: Chán ăn: độ 1-2: 34,5%; độ 3-4: 4,1%.
Chưa được biết: Hạ natri máu nặng.
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Mất ngủ: độ 1-2: 2,8%.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Rối loạn thần kinh cảm giác: độ 1-2: 11,1% thường giới hạn là mất phản xạ gân cơ, ít khi nghiêm trọng.
Thường gặp:
Rối loạn thần kinh vận động: độ 1- 4: 9,2%; độ 3-4: 1,3%.
Đau đầu: độ 1-4: 4,1%; độ 3-4: 0,6%.
Chóng mặt: độ 1-4: 6%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn vị giác: độ 1-2: 3,8%.
Ít gặp: Mất điều hòa độ 3: 0,3%.
Rối loạn mắt
Thường gặp: Giảm thị lực độ 1-2: 1,3%.
Rối loạn tim mạch
Ít gặp: Suy tim và rối loạn nhịp tim.
Chưa được biết: Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp:
Tăng huyết áp: độ 1-4: 2,5%; độ 3-4: 0,3%.
Hạ huyết áp: độ 1-4: 2,2%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp:
Khó thở: độ 1-4: 2,8%; độ 3-4: 0,3%.
Ho: độ 1-2: 2,8%.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp:
Buồn nôn: độ 1-4: 74,7%; độ 3-4: 7,3%.
Nôn: độ 1-4: 54,7%; độ 3-4: 6,3%; điều trị hỗ trợ (chẳng hạn như setrons đường uống) có thể làm giảm sự xuất hiện của buồn nôn và nôn.
Tiêu chảy độ 1-4: 49,7%; độ 3-4: 5,7%.
Viêm miệng: độ 1-4: 10,4%; độ 3-4: 0,9%.
Đau bụng: độ 1-4: 14,2%.
Táo bón: độ 1-4: 19%; độ 3-4: 0,9%; việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc những người được điều trị đồng thời với morphin hoặc những thuốc giống morphin.
Rối loạn dạ dày: độ 1-4: 11,7%.Thường gặp:
Viêm thực quản: độ 1-3: 3,8%; độ 3: 0,3 %.
Khó nuốt: độ 1-2: 2,3%.
Ít gặp: Tắc ruột do liệt ruột: độ 3-4: 0,9% (có thể gây tử vong bất thường), chỉ điều trị lại khi ruột hoạt động bình thường.
Chưa được biết: Xuất huyết tiêu hóa.
Rối loạn gan mật
Thường gặp: Rối loạn chức năng gan: độ 1-2: 1,3%.
Chưa được biết: Tăng thoáng qua các xét nghiệm chức năng gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất thường gặp: Rụng tóc: độ 1-2: 29,4% thường có thể xảy ra và chỉ ở mức độ nhẹ.
Thường gặp: Phản ứng ở da: độ 1-2: 5,7%.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp:
Đau khớp bao gồm đau hàm.
Đau cơ: độ 1-4: 7%, độ 3-4: 0,3%.
Rối loạn tiết niệu và thận
Thường gặp:
Khó tiểu: độ 1-2: 1,6%.
Triệu chứng hệ niệu sinh dục khác: độ 1-2: 1,9%.
Rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc
Rất thường gặp:
Mệt mỏi, khó chịu: độ 1-4: 36,7%; độ 3-4: 8,5%.
Sốt: độ 1-4: 13,0%, độ 3-4: 12,1%.
Thường gặp:
Đau, bao gồm đau tại khối u: độ 1-4: 3,8%; độ 3-4: 0,6%.
Ớn lạnh: độ 1-2: 3,8%.
Khi khỏi bệnh
Rất thường gặp: Giảm cân: độ 1-4: 25%; độ 3-4: 0,3%.
Thường gặp: Tăng cân: độ 1-2: 1,3%.
Đối với công thức Navelbine dạng tiêm, các tác dụng phụ khác sau đây đã được báo cáo: phản ứng dị ứng toàn thân, dị cảm nặng, yếu chi dưới, loạn nhịp tim, đỏ bừng, lạnh bên ngoài, ngất, đau thắt ngực, co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, viêm tụy, hội chứng bàn tay-chân palmar-plantar.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác chung cho tất cả thuốc độc tế bào
Chống chỉ định sử dụng đồng thời (xem mục Chống chỉ định):
Vắc-xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân gây tử vong.
Không được khuyến cáo sử dụng đồng thời (xem mục Thận trọng):
Vắc-xin sống giảm độc lực (đối với vắc-xin sốt vàng da, xem mục Chống chỉ định): Nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch do bệnh tiềm ẩn của họ. Nên khuyến cáo sử dụng loại vắc xin bất hoạt nếu có (bệnh bại liệt).
Phenytoin (và, do đó suy ra, cả fosphenytoin): Nguy cơ bị chứng co giật do giảm hấp thu phenytoin gây ra bởi thuốc gây độc tế bào hoặc mất hiệu quả của thuốc gây độc tế bào do tăng chuyển hóa ở gan của phenytoin hoặc fosphenytoin.
Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:
Thuốc kháng vitamin K: Làm gia tăng nguy cơ huyết khối hoặc xuất huyết trong các bệnh lý khối u. Ngoài ra, có thể có sự tương tác giữa các thuốc kháng vitamin K (VKA) và các thuốc hóa trị ung thư. Cần tăng tần suất khảo sát chỉ số INR (chỉ số chuẩn hóa quốc tế).
Macrolides (clarithromycin, erythromycin, telithromycin): Nguy cơ gia tăng độc tính của các thuốc chống phân bào do clarithromycin, erythromycin hoặc telithromycin làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và trên xét nghiệm. Hoặc có thể phải đổi sang thuốc kháng sinh khác.
Cobicistat: Tăng độc tính thần kinh của các thuốc chống phân bào, do cobicistat làm giảm sự chuyển hóa qua gan của các thuốc này. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải chỉnh liều của thuốc hóa trị chống phân bào.
Lưu ý khi sử dụng đồng thời:
Các thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, sirolimus, tacrolimus): Suy giảm miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh lymphô.
Tương tác đặc hiệu của các thuốc họ vinca alkaloids
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời (Xem mục Thận trọng):
Itraconazole, posaconazole, ketoconazole: Tăng độc tính thần kinh của vinca alkaloid do các thuốc này làm giảm chuyển hóa vinorelbine ở gan.
Tương tác cần thận trọng khi dùng:
Các chất ức chế protease: Làm tăng độc tính của vinca alkaloid do làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải giảm liều hóa trị.
Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:
Mitomycin C: Tăng độc tính ở phổi của mitomycin và các thuốc họ vinca alkaloids. (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Do vinca alkaloid là cơ chất của P- glycoprotein, và do không có nghiên cứu cụ thể, nên cần thận trọng khi kết hợp Navelbine với các chất điều biến mạnh protein vận chuyển qua màng tế bào này.
Tương tác đặc hiệu của vinorelbine
Sự kết hợp của Navelbine với các thuốc khác có độc tính tủy xương có khả năng làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.
Không có tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp Navelbine với cisplatin trên nhiều chu kỳ điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ giảm bạch cầu hạt trung tính do Navelbine kết hợp với cisplatin cao hơn so với khi dùng Navelbine đơn chất.
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy khi kết hợp Navelbine với các thuốc hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
Do CYP3A4 liên quan chủ yếu đến việc chuyển hoá vinorelbine, sự kết hợp với các thuốc ức chế mạnh isoenzyme này có thể làm tăng nồng độ trong máu của vinorelbine, và sự kết hợp với các thuốc gây cảm ứng mạnh isoenzyme này có thể làm giảm nồng độ trong máu của vinorelbine.
Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm.
Navelbine (xem mục Thận trọng).
Trong một nghiên cứu pha I khảo sát về phác đồ phối hợp gồm vinorelbine truyền tĩnh mạch và lapatinib, kết quả gợi ý là có sự gia tăng giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3/4. Trong nghiên cứu này, liều vinorelbine là 22,5 mg/m2 dùng ngày 1 và ngày 8, chu kỳ 3 tuần, kết hợp với lapatinib 1.000 mg dùng mỗi ngày. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần thận trọng khi dùng phác đồ kết hợp này.
Tương tác với thực phẩm: Thực phẩm không thay đổi dược động học của vinorelbine.

10. Dược lý

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư nhóm gây độc tế bào thuộc họ vinca alkaloid.
Mã ATC: L01C A04 (L-antineoplastics và immunomodulators).
Navelbine là một thuốc chống phân bào bán tổng hợp thuộc họ vinca alkaloid nhưng không giống như tất cả các vinca alkaloid khác, gốc catharanthine của vinorelbine đã được biến đổi cấu trúc. Ở cấp độ sinh học phân tử, nó tác động lên trạng thái cân bằng động của tubulin trong bộ vi ống của tế bào.
Navelbine ức chế sự trùng hợp tubulin và liên kết ưu tiên với các vi ống đang phân bào, ảnh hưởng đến các vi ống sợi trục tế bào thần kinh chỉ ở nồng độ cao. Tác động xoay vòng tubulin ít hơn so với vincristine.
Navelbine ức chế phân bào ở giai đoạn MetaPhase của quá trình phân bào M (Mitosis), gây chết tế bào ở kì trung gian hoặc ở lần phân bào tiếp theo.
Tính an toàn và hiệu quả của Navelbine ở những bệnh nhân trẻ em chưa được thiết lập. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu pha II sử dụng vinorelbine đường tĩnh mạch trên 33 và 46 bệnh nhi có khối u đặc tái phát, bao gồm cả sarcom cơ vân, sarcom mô mềm khác, sarcom Ewing, sarcom mỡ, sarcom hoạt dịch, sarcom sợi, ung thư hệ thống thần kinh trung ương, u xương ác tính, bướu nguyên bào thần kinh với liều từ 30 đến 33,75 mg/m2 ngày 1 và ngày 8 mỗi 3 tuần hoặc dùng một lần mỗi tuần trong 6 tuần chu kỳ 8 tuần, cho thấy không có hoạt tính lâm sàng có ý nghĩa. Các độc tính tương tự như báo cáo ở những bệnh nhân người lớn (mục Liều lượng và cách dùng).
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Các thông số dược động học của vinorelbine được đánh giá trong máu.
Hấp thu
Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh, Tmax đạt được sau 1,5 đến 3 giờ với nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) khoảng 130 ng/mL sau khi uống một liều 80mg/m2. Tính sinh khả dụng sinh học tuyệt đối là khoảng 40% và thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của vinorelbine.
Vinorelbine dùng đường uống với liều 60 và 80mg/m2 hấp thu vào máu tương đương với dùng vinorelbine đường tĩnh mạch với liều tương ứng là 25 và 30 mg/m2.
Sự hấp thu thay đổi trên từng bệnh nhân là tương đương giữa đường truyền tĩnh mạch và đường uống.
Sự hấp thu của vinorelbine vào máu tăng lên theo tỷ lệ thuận với liều lên đến 100mg/m2.
Phân bố
Thuốc liên kết với protein huyết tương yếu (13,5%), mặc dù vinorelbine gắn kết mạnh với các tế bào máu, đặc biệt là tiểu cầu (78%).
Thể tích phân phối thuốc ở trạng thái ổn định rất lớn, trung bình 21,2 L.kg-1 (khoảng từ 7,5-39,7 L.kg-1), cho thấy thuốc phân phối rộng khắp tới các mô.
Vinorelbine được hấp thu đáng kể trong phổi, theo đánh giá của sinh thiết phổi cho thấy nồng độ lên đến 300 lần cao hơn so với trong huyết thanh.
Vinorelbine không tìm thấy trong hệ thống thần kinh trung ương.
Chuyển hóa sinh học
Tất cả các chất chuyển hóa của vinorelbine được hình thành bởi đồng phân của cytochrome P450 CYP3A4, ngoại trừ 4 -O-deacetylvinorelbine có khả năng được hình thành bởi carboxylesterase. 4-O-deacetylvinorelbine là chất chuyển hóa có hoạt tính duy nhất tìm thấy trong máu.
Vinorelbine không kết hợp với gốc sulfate và glucuronide.
Thải trừ
Thời gian bán hủy trung bình của vinorelbine là khoảng 40 giờ. Độ thanh thải trong máu cao, gần bằng lưu lượng máu ở gan là 0,72 L/giờ/kg ( khoảng từ 0,32-1,26 L/giờ/kg). Độ thanh thải ở thận thấp (< 5% liều dùng), thải trừ chủ yếu dưới dạng hoạt chất ban đầu. Sự bài tiết qua mật là con đường chủ yếu loại bỏ hợp chất vinorelbine ban đầu và các chất chuyển hóa của nó.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: Những ảnh hưởng của rối loạn chức năng thận lên dược động học của vinorelbine chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, do mức độ đào thải thuốc này qua thận thấp nên không khuyến cáo giảm liều vinorelbine đối với trường hợp bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Dược động học của vinorelbine đường uống không thay đổi sau khi uống 60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin < 1,5 lần giới hạn trên bình thường, và AST và/hoặc ALT ở mức 1,5-2,5 lần giới hạn trên bình thường) và 50 mg/m2 ở bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ của ALT và AST). Không có dữ liệu về việc sử dụng Navelbine viên nang mềm đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng, do đó việc sử dụng nó không khuyến nghị trên các bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Thận trọng).
Bệnh nhân lớn tuổi: Một nghiên cứu dùng vinorelbine dạng uống ở bệnh nhân cao tuổi > 70 tuổi) mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ chứng minh rằng dược động học của vinorelbine không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác. Tuy nhiên, vì bệnh nhân cao tuổi thường rất yếu, cần thận trọng khi tăng liều viên Navelbine (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Mối liên hệ giữa dược lực học và dược động học
Có mối liên hệ chặt chẽ đã được chứng minh giữa sự hấp thu trong máu và sự suy giảm tế bào bạch cầu hay bạch cầu đa nhân.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: Quá liều khi điều trị bằng Navelbine có thể gây giảm sản tủy xương đôi khi đi kèm nhiễm trùng và sốt, tắc ruột do liệt ruột và rối loạn chức năng gan.
Điều trị cấp cứu: Điều trị hỗ trợ cùng với truyền máu, sử dụng yếu tố tăng trưởng, và điều trị kháng sinh phổ rộng nên được thầy thuốc thực hiện khi cần thiết. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan.
Thuốc giải độc: Chưa có thông tin về thuốc giải độc để điều trị quá liều Navelbine.

12. Bảo quản

Bảo quản thuốc ở trong tủ lạnh từ 2ºC-8ºC. Bảo quản trong bao bì gốc đã đóng kín.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

2
4
0
0
0