Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Esozot Globe
Esomeprazol
20mg
2. Công dụng của Esozot Globe
Thuốc Esozot chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Người lớn
Điều trị vết loét thực quản do trào ngược; kiểm soát kéo dài đối với bệnh nhân viêm thực quản đã được chữa lành để ngăn ngừa tái phát; điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản.
Kết hợp với một số thuốc khác trong phác đồ kháng khuẩn thích hợp nhằm diệt H.pylori và loét tá tràng do H.pylori, phòng ngừa tái phát loét dạ dày tá tràng ở các trường hợp loét do H.pylori.
Đối với bệnh nhân đang điều trị bằng NSAID: Dự phòng và điều trị loét dạ dà tá tràng gây ra bởi NSAID; sau đó tiếp tục điều trị kéo dài nhằm dự phòng tái xuất huyết sau khi đã điều trị xuất huyết dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison.
Trẻ vị thành niên (>12 tuổi)
Điều trị loét thực quản do trào ngược.
Kiểm soát kéo dài đối với bệnh nhân viêm thực quản đã được chữa lành để ngăn ngừa tái phát.
Điều trị các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản.
3. Liều lượng và cách dùng của Esozot Globe
Thuốc Esozot dùng theo đường uống.
Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị. Thuốc dùng theo đường uống, không nhai hoặc nghiền thuốc khi sử dụng, dạng bào chế không thích hợp với bệnh nhân không nuốt được.
Liều dùng
Điều trị trào ngược dạ dày thực quản ở người lớn và trẻ trên 12 tuổi:
Điều trị loét thực quản do trào ngược: 40 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần. Khuyến cáo nên điều trị thêm 4 tuần nữa đối với các bệnh nhân mà loét thực quản chưa được chữa lành hoàn toàn hoặc những người có triệu chứng dai dẳng.
Điều trị kéo dài nhằm dự phòng tái phát đối với bệnh nhân viêm thực quản đã được chữa lành: 20 mg x 1 lần/ngày.
Điều trị triệu chứng của trào ngược dạ dày – thực quản: 20 mg x 1 lần/ngày với những bệnh nhân không có viêm thực quản. Nếu triệu chứng không được kiểm soát sau 4 tuần, bệnh nhân cần được tiếp tục điều trị. Một khi các triệu chứng đã được chữa lành, có thể kiểm soát sau khi điều trị bằng cách chỉ định liều 20 mg x 1 lần/ngày.
Người lớn
Phối hợp trong phác đồ diệt H.pylori: 20 mg esomeprazol và 500 mg clarithromycin, 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Dự phòng và điều trị loét dạ dày tá tràng do sử dụng NSAID: 20 mg x 1 lần/ngày trong 4 - 8 tuần.
Điều trị kéo dài dự phòng tái xuất huyết sau khi đã điều trị xuất huyết dạ dày tá tràng theo đường tĩnh mạch: 40 mg x 1 ngày/lần trong 4 tuần.
Điều trị hội chứng Zollinger Ellison: liều ban đầu được khuyến cáo là 40 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng sau đó cần được điều chỉnh để phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định lâm sàng. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phần lớn bệnh nhân được kiểm soát triệu chứng ở mức liều 80 - 160 mg esomeprazol/ngày. Với liều dùng trên 80mg/ngày, cần được chia thành 2 lần/ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi:
Điều trị loét tá tràng do H.pylori: Lựa chọn phác độ điều trị thích hợp theo hướng dẫn riêng của từng quốc gia, khu vực về tình trạng kháng thuốc của địa phương đó và thời gian điều trị (thường là 7 ngày, nhưng đôi khi có thể kéo dài tới 14 ngày), và lựa chọn các thuốc kháng khuẩn thích hợp. Quá trình điều trị này cần được giám sát bởi người có chuyên môn.
Các phác đồ điều trị khuyến cáo như sau:
Cân nặng 30 - 40 kg: Kết hợp với 2 kháng sinh: Esomeprazol 20 mg, amoxicillin 750 mg và clarithromycin 7,5mg/kg trọng lượng x 2 lần/ngày trong vòng 1 tuần.
Cân nặng >40 kg: Kết hợp với 2 kháng sinh: esomeprazol 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Trẻ dưới 12 tuổi: Chưa có sẵn các dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 12 tuổi, do đó không dùng thuốc cho trẻ dưới 12 tuổi.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận. Do hạn chế về dữ liệu trên bệnh nhân suy thận nặng, cần thận trọng khi chỉ định thuốc ở đối tượng này.
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liểu ở bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, khuyến cáo không chỉ định liều vượt quá 20 mg/ngày.
Người cao tuổi: Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng mệt mỏi. Các liều đơn esomeprazol 80mg vẫn an toàn khi dùng. Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazol gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
4. Chống chỉ định khi dùng Esozot Globe
Thuốc Esozot chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với esomeprazol, dẫn chất benzimidazol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng đồng thời esomeprazol với nelfinavir.
5. Thận trọng khi dùng Esozot Globe
Khi xuất hiện bất cứ một triệu chứng báo động nào như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện ra phân đen) và khi nghi ngờ hoặc đã có loét dạ dày, cần loại trừ các khả năng ác tính vì điều trị bằng esomeprazol có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán.
Bệnh nhân điều trị dài ngày (đặc biệt là những bệnh nhân điều trị trên một năm) cần được giám sát thường xuyên.
Bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc khi cần thiết cần được chỉ dẫn các trường hợp cần phải liên hệ với bác sĩ. Khi kê đơn esomeprazol uống, cần phải cân nhắc đến khả năng tương tác với các thuốc khác, cũng như thay đổi nồng độ esomeprazol trong huyết tương.
Khi sử dụng phác đồ diệt H.pylori phối hợp esomeprazol và các thuốc khác, cần xem xét các tương tác có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4, chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với các sản phẩm thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 như cisaprid.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Samonella và Campylobacter, có thể bao gồm cả C. difficile ở những bệnh nhân nội trú.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời esomeprazol với atazanavir. Nếu bắt buộc phải kết hợp 2 thuốc này, cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng khi kết hợp atazanavir ở liều lên tới 400 mg và 100 mg ritonavir, liều dùng esomeprazol không được phép vượt quá 20 mg.
Giống như các thuốc ức chế tiết acid khác, esomeprazol có thể làm giảm sự hấp thu vitamin B12 do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này cần được cân nhắc đến ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.
Esomeprazol là một chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với esomeprazol, cần xem xét đến khả năng tương tác với các thuốc chuyển hóa qua enzym này. Để đề phòng, không nên sử dụng đồng thời esomeprazol và clopidogrel.
Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt dùng liều cao và trong thời gian dài (>1 năm) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc ở người có các yếu tố nguy cơ khác. Một nghiên cứu quan sát thấy thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương 10 - 40%, kết quả này có thể bao gồm ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ bị loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần được cung cấp đủ calci và vitamin D.
Ảnh hưởng của thuốc đến các kết quả xét nghiệm: Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dạ dày, nồng độ gastrin tăng đáp ứng với sự giảm acid dịch vị. Nồng độ Chromogranin A (CgA) cũng tăng do sự giảm acid dịch vị. Sự tăng nồng độ CgA có thể ảnh hưởng đến việc dò tìm và phát hiện các khối u thần kinh nội tiết.
Do đó, nhằm tránh ảnh hưởng này, nên tạm thời ngừng điều trị bằng esomeprazol ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA.
Giảm magnesi máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơmproton như esomeprazol trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Các biểu hiện của giảm magnesi máu nghiêm trọng như mệt mỏi, co cứng đầu chi, mê sảng, co giật, chóng mặt, loạn nhịp thất có thể khởi phát âm thầm và thường bị bỏ qua.
Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng giảm magnesi máu được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton. Đối với bệnh nhân điều trị kéo dài hoặc người sử dụng thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc các loại thuốc gây giảm magnesi máu khác như thuốc lợi tiểu, các bác sĩ cần kiểm tra nồng độ magnesi máu trước khi bắt đầu và định kỳ trong quá trình điều trị.
Sản phẩm có chứa lactose, do đó, không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, người thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc trên bệnh nhân mang thai. Với dạng hỗn hợp racemic omeprazol, các dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học trên số lượng lớn các phụ nữ có thai cho thấy thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên thai nhi. Các nghiên cứu về esomeprazol trên động vật cũng không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp nào trên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic cũng không cho thấy tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hay phát triển của trẻ sau sinh. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết được esomeprazol có bài tiết qua sữa mẹ hay không, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên phụ nữ cho con bú. Vì vậy, không nên sử dụng thuốc cho đối tượng này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Esomeprazol có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, choáng váng, do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất bao gồm: đau đầu, đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn (kể cả các nghiên cứu hậu mãi). Đặc tính về an toàn là tương tự nhau giữa các thuốc, các chỉ định, nhóm tuổi và các quần thể bệnh nhân. Không có mối liên quan giữa tác dụng không mong muốn và liều lượng.
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazol và theo dõi sau khi thuốc ra thị trường. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng.
Các phản ứng này được xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp > 1/10; thường gặp ≥ 1/100 đến < 1/10; ít gặp ≥ 1/1000 đến < 1/100; hiếm gặp ≥ 1/10.000 đến < 1/1000; rất hiếm gặp < 1/10.000; chưa biết (không thể dự đoán từ các dữ liệu đang có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Phù ngoại biên.
Hiếm gặp: Giảm natri máu.
Rất hiếm gặp: Giảm magnesi máu; giảm magnesi máu nặng có thể liên quan tới giảm calci máu. Giảm magnesi máu cũng có thể dẫn đến giảm kali máu.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Mất ngủ.
Hiếm gặp: Kích động, lú lẫn, trầm cảm.
Rất hiếm: Nóng nảy, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Choáng váng, dị cảm, ngủ gà.
Hiếm gặp: Rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Nhìn mờ.
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn.
Ít gặp: Khô miệng.
Hiếm gặp: Viêm miệng, nhiễm Candida đường tiêu hóa.
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể.
Rối loạn gan mật
Ít gặp: Tăng men gan.
Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không vàng da.
Rất hiếm: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Viêm da, ngứa, nổi mẩn, mày đay.
Hiếm gặp: Hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng.
Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Gãy xương hông, cổ tay và cột sống (xem mục “Cảnh báo và thận trọng”)
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Rất hiếm: Yếu cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm: Viêm thận kẽ; ở một số bệnh nhân tình trạng suy thận đi kèm đã được báo cáo.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: Nữ hóa tuyến vú.
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Hiếm: Khó ở, tăng tiết mồ hôi.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của esomeprazol trên dược động học của các thuốc
Các thuốc hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày
Sự giảm acid dịch vị trong khi điều trị bằng esomeprazol và các thuốc ức chế bơm proton khác có thể làm giảm hoặc làm tăng sự hấp thu của các thuốc khi mà sự hấp thu của nó phụ thuộc vào độ pH của dạ dày. Sử dụng esomeprazol có thể làm giảm hấp thu các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib, và tăng hấp thu digoxin. Dùng đồng thời omeprazol 20 mg/ngày và digoxin ở người khỏe mạnh thì sinh khả dụng của digoxin tăng 10%, rất ít báo cáo về ngộ độc digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi chỉ định esomeprazol liều cao ở bệnh nhân cao tuổi, đồng thời theo dõi chặt chẽ quá trình điều trị bằng digoxin.
Thuốc ức chế protease
Đã có báo cáo rằng omeprazol tương tác với một số chất ức chế enzym protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazol có thể dẫn tới thay đổi sự hấp thu của chất ức chế men protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế enzym CYP2C19.
Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazol, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này.
Những nghiên cứu ngắn hạn đánh giá việc sử dụng đồng thời esomeprazol với naproxen hay rofecoxib chưa xác định được bất cứ tương tác dược động học nào liên quan về mặt lâm sàng.
Kết quả từ các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác Dược động/dược lực học giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg/liều duy trì hàng ngày 75mg) và esomeprazol (40mg uống 1 lần/ngày) dẫn đến giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 40% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trung bình 14%.
Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác Dược động/Dược lực của esomeprazol trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng động thời clopidogrel không được khuyến khích.
Cơ chế chưa rõ
Khi dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton, đã có báo cáo tăng nồng độ methotrexat ở một số bệnh nhân.
Trong quá trình điều trị methotrexat liều cao, cần xem xét tạm thời ngừng sử dụng esomeprazol.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của esomeprazol
Esomeprazol được chuyển hóa qua CYP2C19 và CYP3A4. Dùng đồng thời esomeprazol và một chất ức chế CYP3A4 như clarithromycin làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong AUC của esomeprazol. Dùng đồng thời esomeprazol và một chất ức chế tổng hợp CYP2C19 và CYP3A4 có thể dẫn đến làm tăng nhiều hơn 2 lần AUC của esomeprazol. Các chất ức chế CYP3A4, CYP2C19 và voriconazol làm tăng 280% AUC của omeprazol. Thông thường không cần điều chỉnh liều esomeprazol trong 2 trường hợp này, tuy nhiên, cần xem xét điều chỉnh liều với bệnh nhân suy gan nặng hoặc bệnh nhân được chỉ định điều trị trong thời gian dài.
Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và thảo dược St. John wort) có thể làm giảm nồng độ esomeprazol trong máu bằng cách làm tăng quá trình chuyển hóa esomeprazol.
10. Dược lý
Esomeprazol là dạng đồng phân S- của omeprazole, có tác dụng làm giảm tiết acid dạ dày thông qua một cơ chế chuyên biệt. Thuốc ức chế đặc hiệu bơm proton ở tế bào viền dạ dày. Đồng phân R- và S- của omeprazol có hoạt tính dược lực học tương tự nhau.
Cơ chế tác dụng
Esomeprazol là một base yếu được tập trung và chuyển sang dạng có hoạt tính trong môi trường có tính acid cao tại các ống tiểu quản chế tiết của tế bào viền, nơi thuốc này ức chế enzym H'/K*/ATPase – bơm proton và ức chế sự tiết dịch bình thường hoặc tiết dịch do kích thích.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng mệt mỏi. Các liều đơn esomeprazol 80mg vẫn an toàn khi dùng. Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazol gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.