Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Epclusa 400mg/100mg Gilead
Sofosbuvir
400mg
Velpatasvir
100mg
2. Công dụng của Epclusa 400mg/100mg Gilead
Thuốc Epclusa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính (HCV) ở người lớn.
3. Liều lượng và cách dùng của Epclusa 400mg/100mg Gilead
Dùng theo đường uống.
Cần hướng dẫn bệnh nhân nuốt cả viên nén kèm hoặc không kèm thức ăn (xem phần Dược động học). Do thuốc có vị đắng, khuyến cáo không nên nhai hoặc nghiền viên nén bao phim.
Liều dùng
Liều đề nghị của Epclusa là 1 viên/ngày, uống cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem thêm mục Dược động học).
Nhóm bệnh nhâna Phác đồ điều trị và thời gian điều trị
Bệnh nhân không mắc xơ gan và bệnh nhân mắc xơ gan còn bù Sử dụng Epclusa trong 12 tuần
Có thể cân nhắc sử dụng bổ sung ribavirin cho bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 3 mắc bệnh xơ gan còn bù (xem phần Dược lực học).
Bệnh nhân xơ gan mất bù Sử dụng Epclusa + ribavirin trong 12 tuần
Bảng 10: Phác đồ và thời gian điều trị khuyến nghị cho tất cả các kiểu gen HCV
a. Bao gồm bệnh nhân đồng nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và bệnh nhân tái nhiễm HCV sau ghép gan (xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Khi sử dụng kết hợp với ribavirin, hãy tham khảo các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Khuyến nghị sử dụng liều dùng sau đây khi chia ribavirin thành hai liều dùng hàng ngày và dùng kèm thức ăn:
Bệnh nhân Liều dùng Ribavirin
Bệnh nhân xơ gan Child-Pugh-Turcotte (CPT)
Loại B trước khi ghép gan
1.000 mg/ngày cho bệnh nhân < 75 kg và 1.200 mg cho bệnh nhân ≥ 75 kg
Xơ gan CPT Loại C trước khi ghép gan
CPT Loại B hoặc C sau khi ghép gan
Liều dùng ban đầu là 600 mg, có thể điều chỉnh lên tối đa là 1.000/1.200 mg (1.000 mg cho bệnh nhân có trọng lượng < 75 kg và 1.200 mg cho bệnh nhân có trọng lượng ≥ 75 kg) nếu dung nạp tốt. Nếu liều dùng ban đầu không dung nạp tốt, cần giảm liều dùng theo chỉ định lâm sàng dựa trên nồng độ hemoglobin
Bảng 11: Hướng dẫn liều dùng ribavirin khi dùng kèm với Epclusa cho bệnh nhân mắc xơ gan mất bù
Nếu sử dụng ribavirin cho bệnh nhân nhiễm bệnh kiểu gen 3 mắc xơ gan còn bù (trước hoặc sau ghép gan), liều dùng ribavirin khuyến nghị là 1.000/1.200 mg (1.000 mg cho bệnh nhân có trọng lượng < 75 kg và 1.200 mg cho bệnh nhân có trọng lượng ≥ 75 kg).
Để điều chỉnh liều dùng ribavirin, tham khảo các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Cần hướng dẫn bệnh nhân rằng nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, cần sử dụng thêm một viên nén Epclusa. Nếu nôn ói xảy ra quá 3 giờ sau khi dùng thuốc, không cần dùng thêm Epclusa (xem phần Dược lực học).
Nếu dùng thiếu một liều Epclusa và trong vòng 18 giờ kể từ thời điểm cần uống thuốc thông thường, cần hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc trong thời gian sớm nhất có thể và sau đó bệnh nhân sẽ dùng liều tiếp theo theo thời gian thông thường. Nếu đã qua 18 giờ thì cần hướng dẫn bệnh nhân chờ và dùng liều Epclusa tiếp theo vào thời điểm uống thuốc thông thường. Cần hướng dẫn bệnh nhân không dùng hai liều Epclusa.
Bệnh nhân đã từng điều trị thất bại trước đó với phác đồ có chứa NS5A
Có thể cân nhắc sử dụng Epclusa + ribavirin trong 24 tuần (xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi (xem phần Dược động học).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều dùng Epclusa cho bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc vừa. Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của Epclusa đối với bệnh nhân suy thận nặng (Độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30 ml/phút/1,73 m2) hoặc bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần phải chạy thẩm tách máu (xem phần Dược động học).
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều dùng Epclusa cho bệnh nhân bị suy gan nhẹ, vừa hoặc nặng (CPT Loại A, B hoặc C) (xem phần Dược động học). Đã đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của Epclusa ở bệnh nhân mắc bệnh xơ gan CPT Loại B, nhưng chưa đánh giá được ở bệnh nhân mắc bệnh xơ gan CPT Loại C (xem phần Thận trọng khi sử dụng, Tác dụng phụ và Dược lực học).
Nhóm bệnh nhân nhi
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Epclusa ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Hiện chưa có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Epclusa 400mg/100mg Gilead
Thuốc Epclusa chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với các thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào có trong thuốc.
Sử dụng với chất gây cảm ứng P-gp mạnh và chất gây cảm ứng CYP mạnh:
Những thuốc là chất gây cảm ứng P glycoprotein (P-gp) mạnh hoặc cytochrome P450 (CYP) mạnh (rifampicin, rifabutin, thảo dược St. John's wort [cây cỏ ban Hypericum perforatum], carbamazepine, phenobarbital va phenytoin). Dùng đồng thời sẽ làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương sofosbuvir hoặc velpatasvir và có thể dẫn tới mất hiệu quả của thuốc Epclusa (xem phần Tương tác thuốc).
5. Thận trọng khi dùng Epclusa 400mg/100mg Gilead
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Không nên sử dụng Epclusa đồng thời với các loại thuốc khác có chứa sofosbuvir.
Chậm nhịp tim nghiêm trọng và bloc tim
Đã quan sát thấy các trường hợp bị chậm nhịp tim nghiêm trọng và bloc tim khi sử dụng sofosbuvir kết hợp với thuốc kháng vi rút có tác động trực tiếp (DAA) khác, dùng đồng thời với amiodarone có hoặc không có thuốc khác làm chậm nhịp tim. Chưa xác định được cơ chế.
Việc sử dụng đồng thời amiodarone mới chỉ giới hạn trong chương trình phát triển lâm sàng của sofosbuvir và DAA. Các trường hợp này có thể đe dọa đến tính mạng, vì vậy chỉ nên sử dụng amiodarone cho các bệnh nhân đang được điều trị với Epclusa khi không dung nạp hoặc chống chỉ định với các biện pháp điều trị chống loạn nhịp tim thay thế khác.
Khi việc sử dụng đồng thời amiodarone được cho là cần thiết, khuyến nghị theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng Epclusa. Bệnh nhân được xác định là có nguy cơ cao bị chậm nhịp tim cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ trong điều kiện lâm sàng phù hợp.
Do amiodarone có thời gian bán thải dài, cần tiến hành theo dõi phù hợp cho bệnh nhân đã ngừng sử dụng amiodarone trong một vài tháng và bắt đầu sử dụng Epclusa.
Tất cả các bệnh nhân được điều trị với Epclusa kết hợp với amiodarone có hoặc không kèm theo thuốc khác làm chậm nhịp tim cũng nên được cảnh báo về triệu chứng tim đập chậm và bloc tim và khuyến nghị tìm kiếm hỗ trợ y tế khẩn cấp nếu xuất hiện triệu chứng.
Bệnh nhân đã từng điều trị thất bại trước đó với phác đồ có chứa NS5A
Không có dữ liệu lâm sàng chứng minh cho tính hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir trong điều trị cho bệnh nhân đã từng thất bại với phác đồ có chứa chất ức chế NS5A. Tuy nhiên, trên cơ sở các biến thể liên quan đến kháng thuốc (RAV) NS5A thường thấy ở bệnh nhân đã từng điều trị thất bại với các phác đồ khác có chứa chất ức chế NS5A, dược lý học in vitro của velpatasvir và kết quả điều trị với sofosbuvir/velpatasvir ở bệnh nhân chưa từng sử dụng NS5A có RAV NS5A vào thời điểm ban đầu được đăng ký tham gia nghiên cứu ASTRAL, có thể cân nhắc sử dụng Epclusa + RBV trong 24 tuần cho những bệnh nhân đã từng điều trị thất bại với phác đồ có chứa NS5A và những bệnh nhân được cho là có nguy cơ tiến triển bệnh lâm sàng và những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều dùng Epclusa cho bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc vừa. Chưa đánh giá được tính an toàn của Epclusa ở bệnh nhân bị suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2) hoặc ESRD cần phải chạy thẩm tách máu. Khi sử dụng Epclusa kết hợp với ribavirin, tham khảo các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút (xem phần Dược động học).
Sử dụng cùng với chất gây cảm ứng P-gp mức độ trung bình hoặc chất gây cảm ứng CYP mức độ trung bình
Các thuốc gây cảm ứng P-gp hoặc CYP mức độ trung bình (ví dụ như oxcarbazepine, modafinil hoặc efavirenz) có thể làm giảm nồng độ huyết tương sofosbuvir hoặc velpatasvir dẫn tới giảm hiệu quả điều trị của Epclusa. Không khuyến nghị sử dụng đồng thời các loại thuốc này với Epclusa (xem phần Tương tác thuốc).
Sử dụng cùng với một số phác đồ kháng retrovirus HIV
Epclusa đã được chứng minh là làm tăng khả năng phơi nhiễm với tenofovir, đặc biệt là khi sử dụng với phác đồ điều trị HIV có chứa tenofovir disoproxil fumarate và một chất tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Chưa xác định được tính an toàn của tenofovir disoproxil fumarate khi có Epclusa và một chất tăng cường dược động học. Cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích tiềm tàng liên quan đến việc sử dụng đồng thời Epclusa với viên nén phối hợp cố định liều có chứa elvitegravir/cobicistat/ emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với chất ức chế protease HIV được tăng cường dược động học (ví dụ như atazanavir hoặc darunavir), đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận. Bệnh nhân được điều trị bằng Epclusa kết hợp với elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc tenofovir disoproxil fumarate và chất ức chế protease HIV được tăng cường dược động học, cần được theo dõi phản ứng có hại có liên quan đến tenofovir. Tham khảo Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate, hoặc elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate để biết các khuyến nghị theo dõi chức năng thận.
Đồng nhiễm HCV/HBV (virút viêm gan B)
Đã có báo cáo về các trường hợp tái kích hoạt virus viêm gan B (HBV), một số trường hợp đã tử vong, trong hoặc sau quá trình điều trị với các thuốc kháng virus tác động trực tiếp. Cần tiến hành khám sàng lọc HBV cho tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Do bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HCV có nguy cơ tái kích hoạt HBV nên cần được theo dõi và kiểm soát theo hướng dẫn lâm sàng hiện nay.
Xơ gan CPT Loại C
Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của Epclusa ở bệnh nhân mắc bệnh xơ gan CPT Loại C (xem phần Tác dụng phụ và Dược lực học).
Bệnh nhân ghép gan
Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của Epclusa trong điều trị nhiễm HCV ở bệnh nhân sau ghép gan. Việc điều trị với Epclusa theo liều dùng khuyến nghị (xem phần Liều dùng, Cách dùng) cần được điều chỉnh thông qua đánh giá lợi ích và rủi ro tiềm tàng cho từng bệnh nhân.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu hoặc rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) sử dụng sofosbuvir, velpatasvir hoặc Epclusa ở phụ nữ có thai.
Sofosbuvir
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy các ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính trên sinh sản (xem phần thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm).
Chưa thể ước tính đầy đủ các biên độ phơi nhiễm với sofosbuvir ở chuột cống so với mức phơi nhiễm ở người tại liều dùng khuyến nghị trên lâm sàng (xem các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm).
Velpatasvir
Nghiên cứu trên động vật cho thấy có thể có độc tính đối với khả năng sinh sản (xem các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm).
Như là một biện pháp phòng ngừa, khuyến nghị không sử dụng Epclusa trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa rõ liệu sofosbuvir, các chất chuyển hóa của sofosbuvir hoặc velpatasvir có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy có hiện tượng bài tiết velpatasvir và các chất chuyển hóa của sofosbuvir qua sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ ảnh hưởng tới trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Vì vậy, không nên sử dụng Epclusa khi đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu nghiên cứu ở người về ảnh hưởng của Epclusa đối với khả năng sinh sản.
Nghiên cứu ở động vật không cho thấy tác dụng có hại của sofosbuvir hoặc velpatasvir đối với khả năng sinh sản.
Nếu ribavirin được dùng đồng thời với Epclusa, hãy tham khảo các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm để biết các khuyến nghị chi tiết về việc mang thai, tránh thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Epclusa không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Epclusa bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Đánh giá an toàn của Epclusa dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng Giai đoạn 3 được tổng hợp từ các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 6 (mắc hoặc không mắc bệnh xơ gan còn bù) bao gồm 1.035 bệnh nhân dùng Epclusa trong 12 tuần.
Tỷ lệ bệnh nhân dừng điều trị do phản ứng có hại là 0,2% và tỷ lệ bệnh nhân có phản ứng có hại nghiêm trọng là 3,2% đối với những bệnh nhân dùng Epclusa trong 12 tuần. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nhức đầu, mệt mỏi và buồn nôn là các phản ứng có hại phổ biến nhất xuất hiện trong khi điều trị (tỷ lệ mắc phải ≥ 10%) được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị trong 12 tuần với Epclusa. Những phản ứng có hại này và những phản ứng có hại khác được báo cáo với tần suất tương tự ở các bệnh nhân điều trị bằng giả dược so với bệnh nhân được điều trị bằng Epclusa.
Bệnh nhân xơ gan mất bù
Hồ sơ an toàn của Epclusa đã được đánh giá trong một nghiên cứu nhãn mở trong đó bệnh nhân mắc bệnh xơ gan CPT Loại B dùng Epclusa trong 12 tuần (n = 90), Epclusa + RBV trong 12 tuần (n = 87) hoặc Epclusa trong 24 tuần (n = 90). Các biến cố có hại quan sát được nhất quán với các hậu quả lâm sàng dự kiến của bệnh gan mất bù, hoặc hồ sơ độc tính đã biết của ribavirin đối với những bệnh nhân dùng Epclusa kết hợp với ribavirin.
Trong số 87 bệnh nhân được điều trị bằng Epclusa + RBV trong 12 tuần, số trường hợp giảm haemoglobin xuống dưới 10 g/dl và 8,5 g/dl trong quá trình điều trị lần lượt là 23% và 7%. Ngừng sử dụng ribavirin ở 15% số bệnh nhân được điều trị bằng Epclusa + RBV trong 12 tuần do biến cố có hại.
Mô tả một số phản ứng có hại chọn lọc
Rối loạn nhịp tim
Đã quan sát thấy các trường hợp bị chậm nhịp tim nghiêm trọng và bloc tim khi sử dụng sofosbuvir kết hợp với thuốc kháng vi rút có tác động trực tiếp (DAA), được sử dụng kèm với amiodarone và/hoặc thuốc khác làm chậm nhịp tim (xem phần Thận trọng khi sử dụng và Tương tác thuốc).
Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng có hại
Việc báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng có hại sau khi cấp phép lưu hành thuốc là điều quan trọng. Việc này cho phép theo dõi liên tục sự cân bằng giữa lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ trường hợp nghi ngờ phản ứng có hại nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Vì Epclusa chứa sofosbuvir và velpatasvir, nên bất kỳ tương tác nào đã được xác định với từng hoạt chất này cũng có thể xảy ra với Epclusa.
Khả năng Epclusa ảnh hưởng đến các loại thuốc khác
Velpatasvir là chất ức chế của protein vận chuyển thuốc P-gp, protein kháng ung thư vú (organic anion-transporting polypeptide - BCRP), polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (organic anion-transporting polypeptide - OATP) 1B1 và OATP1B3. Việc sử dụng đồng thời Epclusa với các thuốc là cơ chất cho các chất vận chuyển này có thể tăng nguy cơ phơi nhiễm với các thuốc đó. Xem Bảng 3 để biết ví dụ về tương tác với các cơ chất nhạy cảm P-gp (digoxin), BCRP (rosuvastatin) và OATP (pravastatin).
Khả năng các thuốc khác ảnh hưởng đến Epclusa
Sofosbuvir và velpatasvir là cơ chất của các chất vận chuyển thuốc P-gp và BCRP. Velpatasvir cũng là cơ chất của polypeptid vận chuyển thuốc OATP1B. Trong thử nghiệm in vitro, đã quan sát thấy chuyển hóa chậm của velpatasvir bởi CYP2B6, CYP2C8 và CYP3A4. Các thuốc là chất gây cảm ứng mạnh P-gp hoặc chất gây cảm ứng mạnh CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ rifampicin, rifabutin, thảo dược St. John's wort, carbamazepine, phenobarbital và phenytoin) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir dẫn tới giảm hiệu quả điều trị của sofosbuvir/velpatasvir. Chống chỉ định sử dụng các loại thuốc này với Epclusa (xem phần Chống chỉ định). Các thuốc là chất gây cảm ứng P-gp mức độ trung bình hoặc chất gây cảm ứng CYP mức độ trung bình (ví dụ như oxcarbazepine, modafinil hoặc efavirenz) có thể làm giảm nồng độ huyết tương sofosbuvir hoặc velpatasvir dẫn tới giảm hiệu quả điều trị của Epclusa. Không khuyến nghị sử dụng đồng thời các loại thuốc này với Epclusa (xem phần Thận trọng khi sử dụng). Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế P-gp hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ huyết tương sofosbuvir hoặc velpatasvir. Các thuốc ức chế OATP, CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của velpatasvir.
Không dự kiến có tương tác thuốc có ý nghĩa về lâm sàng với Epclusa với các chất ức chế P-gp, BCRP, OATP hoặc CYP450; có thể sử dụng đồng thời Epclusa với các chất ức chế P-gp, BCRP, OATP và CYP.
Bệnh nhân được điều trị với chất đối kháng vitamin K
Do chức năng gan có thể thay đổi trong quá trình điều trị với Epclusa, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ giá trị Chỉ số Chuẩn hóa Quốc tế (INR).
Tương tác giữa Epclusa và các loại thuốc khác
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
10. Dược lý
Sofosbuvir là một chất ức chế tất cả các kiểu gen của RNA polymerase phụ thuộc RNA NSSB của HCV, một enzyme cần thiết để sao chép virus. Sofosbuvir là một tiền thuốc nucleotide, trải qua quá trình chuyển hóa nội bào để hình thành dẫn chất triphosphate uridine có hoạt tính dược lý (GS-461203), có thể được kết hợp vào RNA của HCV bằng NS5B polymerase và đóng vai trò là một thành phần ngắt chuỗi.
GS-461203 (chất chuyển hóa có hoạt tính của sofosbuvir) không phải là chất ức chế các DNA và RNA polymerase ở người hay chất ức chế RNA polymerase trong ty thể.
Velpatasvir là một chất ức chế HCV có đích tác dụng là protein NS5A của HCV, một protein cần thiết để sao chép RNA và tạo lập các hạt vi rút HCV. Các nghiên cứu chọn lọc đề kháng in vitro và kháng thuốc chéo cho thấy cơ chế tác dụng của velpatasvir là tác dụng trên đích NS5A.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Liều dùng cao nhất được ghi nhận của sofosbuvir và velpatasvir lần lượt là là liều duy nhất 1.200 mg và liều duy nhất 500 mg. Trong các nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh này, không quan sát thấy các tác dụng có hại ở mức liều dùng này và các biến cố có hại là tương tự về tần suất và mức độ nghiêm trọng so với báo cáo thu được từ nhóm bệnh nhân sử dụng giả dược. Chưa xác định được ảnh hưởng của liều cao hơn/mức phơi nhiễm cao hơn.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi sử dụng quá liều Epclusa. Nếu xảy ra quá liều, phải theo dõi bệnh nhân để phát hiện bằng chứng độc tính. Điều trị quá liều Epclusa bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thẩm tách máu có thể đào thải hiệu quả chất chuyển hóa lưu hành chiếm ưu thế của sofosbuvir là GS-331007 với tỷ lệ chiết xuất 53%. Thẩm tách máu dường như không làm đào thải đáng kể velpatasvir vì velpatasvir liên kết cao với protein huyết tương.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Th