Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Dinara
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Tenofovir disoproxil fumarate 300mg;
Lamivudine 100mg;
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, povidone, crospovidon, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC 615, talc, titan dioxyd, màu oxyd sắt vàng, PEG 6000.
Tenofovir disoproxil fumarate 300mg;
Lamivudine 100mg;
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, povidone, crospovidon, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC 615, talc, titan dioxyd, màu oxyd sắt vàng, PEG 6000.
2. Công dụng của Dinara
Phối hợp tenofovir disoproxil fumarat và lamivudine được dùng điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn sau khi thất bại điều trị trong các trường hợp sau:
- Virus kháng lamivudine đơn trị, hoặc
- Virus đáp ứng một phần với tenofovir disoproxil fumarate.
Tiêu chuẩn thất bại điều trị:
+ ALT có thể tăng cao trở lại.
+ HBV DNA tăng trở lại > 1ln10 so với trị số thấp nhất hoặc giảm < 1ln10 sau 12 tuần điều trị hoặc giảm < 2ln10 sau 24 tuần điều trị.
- Virus kháng lamivudine đơn trị, hoặc
- Virus đáp ứng một phần với tenofovir disoproxil fumarate.
Tiêu chuẩn thất bại điều trị:
+ ALT có thể tăng cao trở lại.
+ HBV DNA tăng trở lại > 1ln10 so với trị số thấp nhất hoặc giảm < 1ln10 sau 12 tuần điều trị hoặc giảm < 2ln10 sau 24 tuần điều trị.
3. Liều lượng và cách dùng của Dinara
Liều dùng: người lớn uống 1 viên x 1 lần/ngày.
Cách dùng: Thuốc có thể uống lúc đói hoặc lúc no, uống lúc no có thể làm thuốc hấp thu chậm hơn nhưng không làm giảm hấp thu thuốc.
Thuốc nên được uống vào cùng một thời điểm trong ngày.
Cách dùng: Thuốc có thể uống lúc đói hoặc lúc no, uống lúc no có thể làm thuốc hấp thu chậm hơn nhưng không làm giảm hấp thu thuốc.
Thuốc nên được uống vào cùng một thời điểm trong ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Dinara
Bệnh nhân mẫn cảm với lamivudine, tenofovir hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ClCr ≤ 50 ml/phút.
Suy gan.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ClCr ≤ 50 ml/phút.
Suy gan.
5. Thận trọng khi dùng Dinara
- Cần đánh giá tuân thủ điều trị và độ tin cậy của xét nghiệm HBV DNA trước khi kết luận thất bại điều trị. (Trong trường hợp chưa làm được xét nghiệm HBV DNA nếu thấy ALT không giảm hoặc tăng lên cần đánh giá vấn đề tuân thủ điều trị, nếu bệnh nhân tuân thủ tốt cần chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để xét nghiệm HBV DNA).
- Nếu có điều kiện nên xác định virus đột biến kháng thuốc bằng giải trình tự gen để có hướng xử trí tiếp theo.
- Ở người bị suy chức năng thận và trẻ em, không dùng chế phẩm kết hợp cố định chứa lamivudine và tenofovir disoproxil fumarate, vì không thể hiệu chỉnh riêng từng thuốc.
Tenofovir disoproxil fumarate:
Phải ngừng tenofovir disoproxil fumarate khi thấy nồng độ transaminase tăng nhanh, gan to dần hoặc gan nhiễm mỡ, hoặc bị nhiễm toan chuyển hóa hoặc do acid lactic không rõ nguyên nhân. Phải rất thận trọng khi dùng tenofovir cho người có bệnh gan to, hoặc có nguy cơ khác về bệnh gan. Đặc biệt phải hết sức thận trọng ở người bệnh có kèm them viêm gan C đang dùng interferon alpha và ribavirin. Ở người bệnh bị viêm gan B, khi ngừng tenofovir có thể có nguy cơ bệnh viêm gan nặng lên.
Phải dùng tenofovir thận trọng ở người bị tổn thương thận.
Chức năng thận và phosphate huyết thanh phải được giám sát trước khi bắt đầu điều trị, cách 4 tuần làm 1 lần đối với người có bệnh sỏi có tổn thương thận. Nếu nồng độ phosphate huyết thanh giảm nhiều hoặc thanh thải creatinine dưới 50 ml/phút, chức năng thận phải được đánh giá trong 1 tuần, và có thể ngừng thuốc nếu cần.
Tăng sinh mô mỡ: Sự phân bố lại hay sự tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm sự béo phì trung tâm, phì đại mặt trước – sau cổ (“gù trâu”), tàn phá thần kinh goại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushing có thể gặp khi dùng các thuốc kháng retrovirus.
Tác dụng trên xương: Khi dùng đồng thời tenofovir với lamivudine và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, sự tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hóa xương, sự tăng nồng độ hormone tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi xương chặt chẽ ở những bệnh nhân có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương. Mặc dù hiệu quả của việc bổ sung calci và vitamin D chưa được chứng minh nhưng việc bổ sung có thể có ích cho những bệnh nhân này. Khi có những bất thường về xương cần hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Lamivudine:
Ngừng lamivudine ở những bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, hoặc nôn mửa hoặc có kết quả xét nghiệm sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy được loại trừ. Điều trị bằng lamivudine có thể dẫn tới nhiễm toan lactic và cần được dừng lại nếu nồng độ aminotransferase tăng nhanh, bệnh gan to tiến triển, nhiễm toan chuyển hóa hoặc nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân. Lamivudine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị gan to hoặc có yếu tố nguy cơ bệnh gan. Bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV và viêm gan B hoặc C mạn tính và điều trị bằng phác đồ kết hợp thuốc kháng virus có nguy cơ xuất hiện các tác dụng không mong muốn nặng trên gan và có khả năng gây tử vong. Ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính, có nguy cơ tái phát viêm gan khi ngừng lamivudine, chức năng gan nên được theo dõi những bệnh nhân này. Khả năng lây nhiễm HIV cần được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị bằng lamivudin cho bệnh viêm gan B, do khi dùng liều thấp để điều trị có thể cho phép sự phát triển của các chủng kháng lamivudine của HIV.
Giảm liều có thể cần thiết ở những bệnh nhân suy chức năng thận.
Dinara có chứa tá dược màu oxyd sắt vàng, có thể gây dị ứng da.
- Nếu có điều kiện nên xác định virus đột biến kháng thuốc bằng giải trình tự gen để có hướng xử trí tiếp theo.
- Ở người bị suy chức năng thận và trẻ em, không dùng chế phẩm kết hợp cố định chứa lamivudine và tenofovir disoproxil fumarate, vì không thể hiệu chỉnh riêng từng thuốc.
Tenofovir disoproxil fumarate:
Phải ngừng tenofovir disoproxil fumarate khi thấy nồng độ transaminase tăng nhanh, gan to dần hoặc gan nhiễm mỡ, hoặc bị nhiễm toan chuyển hóa hoặc do acid lactic không rõ nguyên nhân. Phải rất thận trọng khi dùng tenofovir cho người có bệnh gan to, hoặc có nguy cơ khác về bệnh gan. Đặc biệt phải hết sức thận trọng ở người bệnh có kèm them viêm gan C đang dùng interferon alpha và ribavirin. Ở người bệnh bị viêm gan B, khi ngừng tenofovir có thể có nguy cơ bệnh viêm gan nặng lên.
Phải dùng tenofovir thận trọng ở người bị tổn thương thận.
Chức năng thận và phosphate huyết thanh phải được giám sát trước khi bắt đầu điều trị, cách 4 tuần làm 1 lần đối với người có bệnh sỏi có tổn thương thận. Nếu nồng độ phosphate huyết thanh giảm nhiều hoặc thanh thải creatinine dưới 50 ml/phút, chức năng thận phải được đánh giá trong 1 tuần, và có thể ngừng thuốc nếu cần.
Tăng sinh mô mỡ: Sự phân bố lại hay sự tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm sự béo phì trung tâm, phì đại mặt trước – sau cổ (“gù trâu”), tàn phá thần kinh goại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushing có thể gặp khi dùng các thuốc kháng retrovirus.
Tác dụng trên xương: Khi dùng đồng thời tenofovir với lamivudine và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, sự tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hóa xương, sự tăng nồng độ hormone tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi xương chặt chẽ ở những bệnh nhân có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương. Mặc dù hiệu quả của việc bổ sung calci và vitamin D chưa được chứng minh nhưng việc bổ sung có thể có ích cho những bệnh nhân này. Khi có những bất thường về xương cần hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Lamivudine:
Ngừng lamivudine ở những bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, hoặc nôn mửa hoặc có kết quả xét nghiệm sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy được loại trừ. Điều trị bằng lamivudine có thể dẫn tới nhiễm toan lactic và cần được dừng lại nếu nồng độ aminotransferase tăng nhanh, bệnh gan to tiến triển, nhiễm toan chuyển hóa hoặc nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân. Lamivudine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị gan to hoặc có yếu tố nguy cơ bệnh gan. Bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV và viêm gan B hoặc C mạn tính và điều trị bằng phác đồ kết hợp thuốc kháng virus có nguy cơ xuất hiện các tác dụng không mong muốn nặng trên gan và có khả năng gây tử vong. Ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính, có nguy cơ tái phát viêm gan khi ngừng lamivudine, chức năng gan nên được theo dõi những bệnh nhân này. Khả năng lây nhiễm HIV cần được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị bằng lamivudin cho bệnh viêm gan B, do khi dùng liều thấp để điều trị có thể cho phép sự phát triển của các chủng kháng lamivudine của HIV.
Giảm liều có thể cần thiết ở những bệnh nhân suy chức năng thận.
Dinara có chứa tá dược màu oxyd sắt vàng, có thể gây dị ứng da.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai: Không có số liệu ở phụ nữ có thai. Không khuyến cáo dùng thuốc khi đang mang thai.
Thời kì cho con bú: Chưa có thông tin về sự bài tiết của tenofovir disoproxil fumarat qua sữa mẹ. Lamivudin được tiết vào sữa ở nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết thanh. Vì thế hoặc phải ngưng dùng thuốc hoặc phải ngưng cho con bú, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Thời kì cho con bú: Chưa có thông tin về sự bài tiết của tenofovir disoproxil fumarat qua sữa mẹ. Lamivudin được tiết vào sữa ở nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết thanh. Vì thế hoặc phải ngưng dùng thuốc hoặc phải ngưng cho con bú, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng không mong muốn như: nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt có thể ảnh hưởng đến sự tập trung. Cần thận trọng nếu phải lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tenofovir disoproxil fumarate:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Toàn thân: Mỏi cơ, nhức đầu.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, chướng hơi, mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu.
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, giảm phosphate huyết.
Hóa sinh: Làm tăng kết quả xét nghiệm AST, ALT, glucose niệu.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Đau bụng, gan bị nhiễm độc , thận bị nhiễm độc (nhất là khi dùng liều cao).
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Gan bị nhiễm độc, nhiễm toan lactic (đau bụng, chán ăn, ỉa chảy, thở nhanh, yếu, khó chịu toàn thân, đau cơ hoặc chuột rút, buồn nôn, buồn ngủ). Suy thận cấp, protein niệu, hội chứng Fanconi, hoại tử ống thận.
Viêm tụy.
Lamivudine:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Thần kinh trung ương: Đau đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm tụy, đau bụng.
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính.
Gan: Tăng transaminase AST, ALT.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, bệnh thần kinh ngoại biên, đau cơ – xương.
Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, đau họng.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Thần kinh trung ương: Chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
Da: Nổi mẩn.
Tiêu hóa: Chán ăn, tăng lipase, đau quặn bụng, khó tiêu, tăng amylase, cảm giác bỏng rát dạ dày.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, có hemoglobin trong huyết tương.
Thần kinh – cơ và xương: Tăng creatin phosphokinase, đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Thần kinh – cơ: Dị cảm, nhược cơ, tan cơ vân, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, hành vi bất thường.
Huyết học: Thiếu máu, thiếu sản hồng cầu, sưng hạch bạch huyết.
Toàn thân: Phản vệ, hội chứng phục hồi miễn dịch, rối loạn phân bố mỡ, tích mỡ.
Gan – lách: gan to, tăng bilirubin huyết, viêm gan B nặng thêm, lách to.
Chuyển hóa: Tăng triglyceride huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết, tăng lactat huyết.
Da: Ngứa, rụng tóc, nổi ban.
Khác: Viêm miệng, thở rít, hoại tử xương.
Xử trí ADR: Phải ngừng thuốc ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy, nhiễm toan lactic hoặc bị độc lên gan (gan to, tích mỡ, ngay cả khi transaminase tăng không cao lắm).
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Toàn thân: Mỏi cơ, nhức đầu.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, chướng hơi, mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu.
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, giảm phosphate huyết.
Hóa sinh: Làm tăng kết quả xét nghiệm AST, ALT, glucose niệu.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Đau bụng, gan bị nhiễm độc , thận bị nhiễm độc (nhất là khi dùng liều cao).
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Gan bị nhiễm độc, nhiễm toan lactic (đau bụng, chán ăn, ỉa chảy, thở nhanh, yếu, khó chịu toàn thân, đau cơ hoặc chuột rút, buồn nôn, buồn ngủ). Suy thận cấp, protein niệu, hội chứng Fanconi, hoại tử ống thận.
Viêm tụy.
Lamivudine:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Thần kinh trung ương: Đau đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm tụy, đau bụng.
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính.
Gan: Tăng transaminase AST, ALT.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, bệnh thần kinh ngoại biên, đau cơ – xương.
Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, đau họng.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Thần kinh trung ương: Chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
Da: Nổi mẩn.
Tiêu hóa: Chán ăn, tăng lipase, đau quặn bụng, khó tiêu, tăng amylase, cảm giác bỏng rát dạ dày.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, có hemoglobin trong huyết tương.
Thần kinh – cơ và xương: Tăng creatin phosphokinase, đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Thần kinh – cơ: Dị cảm, nhược cơ, tan cơ vân, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, hành vi bất thường.
Huyết học: Thiếu máu, thiếu sản hồng cầu, sưng hạch bạch huyết.
Toàn thân: Phản vệ, hội chứng phục hồi miễn dịch, rối loạn phân bố mỡ, tích mỡ.
Gan – lách: gan to, tăng bilirubin huyết, viêm gan B nặng thêm, lách to.
Chuyển hóa: Tăng triglyceride huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết, tăng lactat huyết.
Da: Ngứa, rụng tóc, nổi ban.
Khác: Viêm miệng, thở rít, hoại tử xương.
Xử trí ADR: Phải ngừng thuốc ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy, nhiễm toan lactic hoặc bị độc lên gan (gan to, tích mỡ, ngay cả khi transaminase tăng không cao lắm).
9. Tương tác với các thuốc khác
Tenofovir disoproxil fumarate:
Tenofovir không được dùng cùng với adefovir dipivoxil.
Các thuộc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi enzyme gan: tương tác dược động học của tenofovir với các thuốc ức chế hoặc chất nền của các enzyme gan chưa rõ. Tenofovir và các tiền chất không phải là chất nền của CYP450, không ức chế các CYP đồng phân 3A4, 2D6, 2C9, hoặc 2E1 nhưng hơi ức chế nhẹ trên 1A.
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thải trừ qua thận: tenofovir tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua ống thận (ví dụ: acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir), làm tăng nồng độ tenofovir huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
Thuốc ức chế protease HIV: tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các chất ức chế protease HIV như amprenavir, atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir.
Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không nucleosid: tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không nucleosid như delavirdine, efavirenz, nevirapine.
Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược nucleosid: tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược nucleosid như abacavir, didanosin, emtricitabine, lamivudine, stavudine, zalcitabine, zidovudine.
Các thuốc tránh thai đường uống: tương tác dược động học không rõ với các thuốc tránh thai đường uống chứa ethinyl estradiol và norgestimat.
Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống tenofovir 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.
Lamivudine:
Các thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược không phải nucleosid (delavirdine, efavirenz, nevirapine)
Có tác dụng hiệp đồng với lamivudine. Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời efavirenz và lamivudine. Không có tương tác dược động học khi dùng đồng thời lamivudine và rilpivirin.
Các nucleosid và nucleotid ức chế enzyme phiên mã ngược:
Nồng độ zidovudine trong huyết tương tăng (khoảng 13%) khi dùng kết hợp với lamivudine nhưng không cần chỉnh liều khi dùng đồng thời.
Abacavir, stavudine làm giảm AUC của lamivudine nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Tenofovir làm giảm 24% nồng độ đỉnh huyết tương của lamivudine nhưng AUC của lamivudine và nồng độ đỉnh huyết tương, AUC của tenofovir không bị ảnh hưởng.
Không dùng đồng thời lamivudine và emtricitabine (emtricitabine là chất tương tự lamivudine, dùng đồng thời không có lợi ích vì 2 thuốc bị kháng như nhau và không có tác dụng tăng cường lẫn nhau).
Không dùng đồng thời zalcitabine vì lamivudine ức chế mạnh sự phosphoryl hóa zalcitabine ở trong tế bào.
Trimethoprim/sulfamethoxazole làm tăng sinh khả sụng của lamivudine (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%). Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều.
Tenofovir không được dùng cùng với adefovir dipivoxil.
Các thuộc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi enzyme gan: tương tác dược động học của tenofovir với các thuốc ức chế hoặc chất nền của các enzyme gan chưa rõ. Tenofovir và các tiền chất không phải là chất nền của CYP450, không ức chế các CYP đồng phân 3A4, 2D6, 2C9, hoặc 2E1 nhưng hơi ức chế nhẹ trên 1A.
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thải trừ qua thận: tenofovir tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua ống thận (ví dụ: acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir), làm tăng nồng độ tenofovir huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
Thuốc ức chế protease HIV: tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các chất ức chế protease HIV như amprenavir, atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir.
Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không nucleosid: tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không nucleosid như delavirdine, efavirenz, nevirapine.
Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược nucleosid: tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược nucleosid như abacavir, didanosin, emtricitabine, lamivudine, stavudine, zalcitabine, zidovudine.
Các thuốc tránh thai đường uống: tương tác dược động học không rõ với các thuốc tránh thai đường uống chứa ethinyl estradiol và norgestimat.
Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống tenofovir 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.
Lamivudine:
Các thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược không phải nucleosid (delavirdine, efavirenz, nevirapine)
Có tác dụng hiệp đồng với lamivudine. Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời efavirenz và lamivudine. Không có tương tác dược động học khi dùng đồng thời lamivudine và rilpivirin.
Các nucleosid và nucleotid ức chế enzyme phiên mã ngược:
Nồng độ zidovudine trong huyết tương tăng (khoảng 13%) khi dùng kết hợp với lamivudine nhưng không cần chỉnh liều khi dùng đồng thời.
Abacavir, stavudine làm giảm AUC của lamivudine nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Tenofovir làm giảm 24% nồng độ đỉnh huyết tương của lamivudine nhưng AUC của lamivudine và nồng độ đỉnh huyết tương, AUC của tenofovir không bị ảnh hưởng.
Không dùng đồng thời lamivudine và emtricitabine (emtricitabine là chất tương tự lamivudine, dùng đồng thời không có lợi ích vì 2 thuốc bị kháng như nhau và không có tác dụng tăng cường lẫn nhau).
Không dùng đồng thời zalcitabine vì lamivudine ức chế mạnh sự phosphoryl hóa zalcitabine ở trong tế bào.
Trimethoprim/sulfamethoxazole làm tăng sinh khả sụng của lamivudine (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%). Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều.
10. Dược lý
Tenofovir disoproxil fumarate:
Tenofovir disoproxil fumarate có cấu trúc một nucleotid diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarate trải qua sự thủy phân diester ban đầu chuyển thành tenofovir và tiếp theo là quá trình phosphoryl hóa nhờ các enzyme trong tế bào tạo thành tenofovir diphosphate. Tenofovir diphosphate ức chế hoạt tính của enzyme sao chép ngược HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosine-5’ triphosphate và sau khi gắn kết vào DNA, kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir diphosphate là chất ức chế yếu enzyme alpha và beta-DNA polymerase của động vật có vú và enzym gamma-DNA polymerase ở động vật có xương sống.
Lamivudine:
Là một thuốc kháng virus có hoạt tính kháng virus siêu vi B.
Lamivudine được chuyển hóa bởi cả tế bào bị nhiễm và tế bào không bị nhiễm thành dẫn xuất triphosphate (TP), là dạng hoạt tính của hợp chất nguyên thủy. In vitro, thời gian bán hủy của dạng triphosphate trong tế bào gan là 17 – 19 giờ. Lamivudine – TP tác động như một chất nền cho enzyme polymerase của virus siêu vi B. Giai đoạn tiếp theo của sự tạo DNA của virus bị ngăn chặn do lamivudine- TP gắn kết vào chuỗi và chấm dứt sự tạo chuỗi kế tiếp.
Lamivudine – TP không can thiệp vào sự chuyển hóa deoxynucleotide ở tế bào bình thường. Lamivudine chỉ là một chất ức chế yếu đối với enzyme polymerase alpha và beta trên DNA của động vật có vú. Hơn nữa, lamivudine – TP ít có tác dụng trên DNA của tế bào động vật có vú.
Tenofovir disoproxil fumarate có cấu trúc một nucleotid diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarate trải qua sự thủy phân diester ban đầu chuyển thành tenofovir và tiếp theo là quá trình phosphoryl hóa nhờ các enzyme trong tế bào tạo thành tenofovir diphosphate. Tenofovir diphosphate ức chế hoạt tính của enzyme sao chép ngược HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosine-5’ triphosphate và sau khi gắn kết vào DNA, kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir diphosphate là chất ức chế yếu enzyme alpha và beta-DNA polymerase của động vật có vú và enzym gamma-DNA polymerase ở động vật có xương sống.
Lamivudine:
Là một thuốc kháng virus có hoạt tính kháng virus siêu vi B.
Lamivudine được chuyển hóa bởi cả tế bào bị nhiễm và tế bào không bị nhiễm thành dẫn xuất triphosphate (TP), là dạng hoạt tính của hợp chất nguyên thủy. In vitro, thời gian bán hủy của dạng triphosphate trong tế bào gan là 17 – 19 giờ. Lamivudine – TP tác động như một chất nền cho enzyme polymerase của virus siêu vi B. Giai đoạn tiếp theo của sự tạo DNA của virus bị ngăn chặn do lamivudine- TP gắn kết vào chuỗi và chấm dứt sự tạo chuỗi kế tiếp.
Lamivudine – TP không can thiệp vào sự chuyển hóa deoxynucleotide ở tế bào bình thường. Lamivudine chỉ là một chất ức chế yếu đối với enzyme polymerase alpha và beta trên DNA của động vật có vú. Hơn nữa, lamivudine – TP ít có tác dụng trên DNA của tế bào động vật có vú.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tenofovir disoproxil fumarate:
Triệu chứng quá liều khi dùng liều cao chưa có ghi nhận. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được theo dõi dấu hiệu ngộ độc, cần thiết nên sử dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ cơ bản. Tenofovir được loại trừ hiệu quả bằng thẩm phân máu với hệ số tách khoảng 54%. Với liều đơn 300mg, có khoảng 10% liều dùng tenofovir disoproxil fumarate được loại trừ trong một kì thẩm phân máu kéo dài 4 giờ.
Điều trị ngộ độc, quá liều tenofovir là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Lamivudine:
Có rất ít thông tin về quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc sau 4 giờ chỉ lấy được một lượng không đáng kể. Ngộ độc nặng (viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, gan nhiễm mỡ, suy thận cấp, nhiễm toan) xảy ra sau khi điều trị mà không xảy ra ngay sau khi uống quá liều. Dùng lâu dài có thể gây độc cho ty thể dẫn đến nhiễm toan lactic có hoặc không kèm theo nhiễm mỡ vi thể ở gan. Điều trị ngộ độc nặng bao gồm: ngừng thuốc, điều trị hỗ trợ, dùng benzodiazepine để an thần và chống co giật, thuốc chống nôn, điều chỉnh toan máu (truyền natri bicarbonate 1 – 2 mEq/kg; uống hoặc truyền tĩnh mạch riboflavin 50 mg/ngày; truyền L-carnithin 50 mg/kg/ngày chia làm 3 lần, mỗi lần truyền 2 giờ cho bệnh nhân không thẩm phân hoặc truyền liên tục 100 mg/kg/ngày cho bệnh nhân đang thẩm phân); dùng thuốc kích thích tạo bạch cầu hạt (nếu bị nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu hạt); dùng thuốc gây co mạch nếu bị suy nhiều phủ tạng; theo dõi chặt các dấu hiệu lâm sàng, điện giải, enzyme gan, tìm ổ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhất là nếu có giảm bạch cầu trung tính.
Triệu chứng quá liều khi dùng liều cao chưa có ghi nhận. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được theo dõi dấu hiệu ngộ độc, cần thiết nên sử dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ cơ bản. Tenofovir được loại trừ hiệu quả bằng thẩm phân máu với hệ số tách khoảng 54%. Với liều đơn 300mg, có khoảng 10% liều dùng tenofovir disoproxil fumarate được loại trừ trong một kì thẩm phân máu kéo dài 4 giờ.
Điều trị ngộ độc, quá liều tenofovir là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Lamivudine:
Có rất ít thông tin về quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc sau 4 giờ chỉ lấy được một lượng không đáng kể. Ngộ độc nặng (viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, gan nhiễm mỡ, suy thận cấp, nhiễm toan) xảy ra sau khi điều trị mà không xảy ra ngay sau khi uống quá liều. Dùng lâu dài có thể gây độc cho ty thể dẫn đến nhiễm toan lactic có hoặc không kèm theo nhiễm mỡ vi thể ở gan. Điều trị ngộ độc nặng bao gồm: ngừng thuốc, điều trị hỗ trợ, dùng benzodiazepine để an thần và chống co giật, thuốc chống nôn, điều chỉnh toan máu (truyền natri bicarbonate 1 – 2 mEq/kg; uống hoặc truyền tĩnh mạch riboflavin 50 mg/ngày; truyền L-carnithin 50 mg/kg/ngày chia làm 3 lần, mỗi lần truyền 2 giờ cho bệnh nhân không thẩm phân hoặc truyền liên tục 100 mg/kg/ngày cho bệnh nhân đang thẩm phân); dùng thuốc kích thích tạo bạch cầu hạt (nếu bị nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu hạt); dùng thuốc gây co mạch nếu bị suy nhiều phủ tạng; theo dõi chặt các dấu hiệu lâm sàng, điện giải, enzyme gan, tìm ổ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhất là nếu có giảm bạch cầu trung tính.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.