Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Newchoice Nam Hà
Ferrous fumarate 75mg
Ethinylestradiol 0.03mg
Levonorgestrel 0.125mg
Ethinylestradiol 0.03mg
Levonorgestrel 0.125mg
2. Công dụng của Newchoice Nam Hà
Thuốc tránh thai NewChoice có thể dùng để tránh thai thường nhật hay khẩn cấp.
3. Liều lượng và cách dùng của Newchoice Nam Hà
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Cách bắt đầu uống vỉ NewChoice đầu tiên:
Uống viên vàng thứ nhất vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày bắt đầu hành kinh). Uống mỗi ngày một viên cho đến khi hết vỉ thuốc.
Uống hết 21 viên vàng trước khi uống 7 viên nâu. Hết vỉ thuốc này uống vỉ thuốc khác không cần chờ kỳ kinh mới. Chỉ bắt đầu một vì mới khi đã uống hết vỉ thuốc cũ.
Nếu uống viên thuốc đầu tiên vào ngày đầu hành kinh và không quên một viên nào trong vỉ thuốc thì không cần phải dùng thêm bất kỳ một biện pháp tránh thai hỗ trợ nào khác.
Sau sảy thai hoặc nạo hút thai:
Nên bắt đầu uống viên NewChoice đầu tiên trong vòng 5 ngày sau khi sảy thai hoặc nạo hút thai.
Nếu lỡ quên một hoặc nhiều viên thuốc tránh thai (viên màu vàng):
Lỡ quên uống 1 - 2 viên thuốc ở bất kỳ thời điểm nào; cần uống viên bị quên cuối cùng đó ngay khi nhớ ra (bỏ qua viên quên trước đó) và uống các viên kế tiếp như thường lệ. Không cần sử dụng thêm biện pháp tránh thai bổ sung hay biện pháp tránh thai khẩn cấp. Trong trường hợp nếu bắt đầu một vị thuốc mới mà uống muộn mất 1 - 2 ngày thì cũng áp dụng cách uống này.
Lỡ quên uống 3 viên thuốc hoặc nhiều hơn ở bất kỳ thời điểm nào: Uống viên bị quên cuối cùng đó ngay khi nhớ ra (bỏ qua các viên trước đó) và uống các viên kế tiếp như thường lệ.
Nên dùng bao cao su hoặc kiêng giao hợp cho đến khi uống liên tiếp được 7 viên tránh thai. Ngoài ra: Trong trường hợp nếu bắt đầu uống một vị thuốc mới muộn mất 3 ngày hoặc muộn hơn thì cũng áp dụng cách uống này. Ngoài ra nên áp dụng 1 biện pháp tránh thai khẩn cấp nếu các viên bị quên uống ở tuần đầu tiên và có giao hợp không bảo vệ khi đang uống viên sắt của vỉ thuốc trước hoặc đúng trong tuần đầu quên thuốc (tuần đầu tiên).
Nếu lỡ quên uống thuốc ở tuần thứ 3, uống viên bị quân cuối cùng đó ngay khi nhớ ra và uống hết viên tránh thai, sau đó bỏ qua 7 viên sắt (viên màu nâu) của vỉ đang uống và bắt đầu uống ngay 1 vì thuốc mới sau khi đã dùng hết viên tránh thai của vị cũ.
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Cách bắt đầu uống vỉ NewChoice đầu tiên:
Uống viên vàng thứ nhất vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày bắt đầu hành kinh). Uống mỗi ngày một viên cho đến khi hết vỉ thuốc.
Uống hết 21 viên vàng trước khi uống 7 viên nâu. Hết vỉ thuốc này uống vỉ thuốc khác không cần chờ kỳ kinh mới. Chỉ bắt đầu một vì mới khi đã uống hết vỉ thuốc cũ.
Nếu uống viên thuốc đầu tiên vào ngày đầu hành kinh và không quên một viên nào trong vỉ thuốc thì không cần phải dùng thêm bất kỳ một biện pháp tránh thai hỗ trợ nào khác.
Sau sảy thai hoặc nạo hút thai:
Nên bắt đầu uống viên NewChoice đầu tiên trong vòng 5 ngày sau khi sảy thai hoặc nạo hút thai.
Nếu lỡ quên một hoặc nhiều viên thuốc tránh thai (viên màu vàng):
Lỡ quên uống 1 - 2 viên thuốc ở bất kỳ thời điểm nào; cần uống viên bị quên cuối cùng đó ngay khi nhớ ra (bỏ qua viên quên trước đó) và uống các viên kế tiếp như thường lệ. Không cần sử dụng thêm biện pháp tránh thai bổ sung hay biện pháp tránh thai khẩn cấp. Trong trường hợp nếu bắt đầu một vị thuốc mới mà uống muộn mất 1 - 2 ngày thì cũng áp dụng cách uống này.
Lỡ quên uống 3 viên thuốc hoặc nhiều hơn ở bất kỳ thời điểm nào: Uống viên bị quên cuối cùng đó ngay khi nhớ ra (bỏ qua các viên trước đó) và uống các viên kế tiếp như thường lệ.
Nên dùng bao cao su hoặc kiêng giao hợp cho đến khi uống liên tiếp được 7 viên tránh thai. Ngoài ra: Trong trường hợp nếu bắt đầu uống một vị thuốc mới muộn mất 3 ngày hoặc muộn hơn thì cũng áp dụng cách uống này. Ngoài ra nên áp dụng 1 biện pháp tránh thai khẩn cấp nếu các viên bị quên uống ở tuần đầu tiên và có giao hợp không bảo vệ khi đang uống viên sắt của vỉ thuốc trước hoặc đúng trong tuần đầu quên thuốc (tuần đầu tiên).
Nếu lỡ quên uống thuốc ở tuần thứ 3, uống viên bị quân cuối cùng đó ngay khi nhớ ra và uống hết viên tránh thai, sau đó bỏ qua 7 viên sắt (viên màu nâu) của vỉ đang uống và bắt đầu uống ngay 1 vì thuốc mới sau khi đã dùng hết viên tránh thai của vị cũ.
4. Chống chỉ định khi dùng Newchoice Nam Hà
Phụ nữ mang thai.
Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến gan mật.
Người có tiền sử vàng da khi mang thai, người mắc xuất huyết âm đạo, người mắc ung thư buồng trứng, tử cung.
Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến gan mật.
Người có tiền sử vàng da khi mang thai, người mắc xuất huyết âm đạo, người mắc ung thư buồng trứng, tử cung.
5. Thận trọng khi dùng Newchoice Nam Hà
Với những người bị bệnh tim, bệnh gan, huyết áp cao, đái đường, người trên 35 tuổi hút thuốc lá, người đang sử dụng thuốc chữa lao và những người phát hiện có ung thư ở vú hoặc cơ quan sinh dục.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng cho đối tượng là người đang mang thai và cho con bú, nữ giới dưới 16 tuổi.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Hiếm gặp, đôi khi buồn nôn, đau đầu, cǎng tức vú, tǎng cân... Những biểu hiện này thường mất đi sau vài chu kỳ đầu dùng thuốc. Trong thời gian dùng thuốc có thể ra máu bất thường giữa hai kỳ kinh do cơ thể đang điều chỉnh để thích nghi thuốc; tuy nhiên hiện tượng này thường nhẹ, sẽ hết trong 1 - 2 ngày, không cần ngừng thuốc.
Có các biểu hiện bất thường nặng như đau đầu nặng hoặc bất cứ khó chịu nào; ra máu nặng và kéo dài, không kinh thì nên gặp ngay thầy thuốc.
Có các biểu hiện bất thường nặng như đau đầu nặng hoặc bất cứ khó chịu nào; ra máu nặng và kéo dài, không kinh thì nên gặp ngay thầy thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Paracetamol được thành thải ra ngoài cơ thể nhanh hơn ở phụ nữ uống thuốc tránh thai và tác dụng giảm đau có thể giảm, Paracetamol còn làm tăng hấp thu ethinylestradiol từ ruột khoảng 20%.
Ethinylestradiol có thể làm tăng nhiễm sắc tố ở mặt do minocyclin gây nên.
Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng và độc tính của zidovudin. Có thể làm giảm một cách dị thường tác dụng của imipramin nhưng đồng thời gây độc do imipramin.
Rifampicin làm giảm hoạt tính gây độc dục của estrogen khi dùng đồng thời, do gây cảm ứng enzym tiêu thế gan, dẫn đến tăng chuyến hóa estrogen. Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng chống viêm của hydrocortison do làm giảm chuyển hóa corticosteroid ở gan và/ hoặc làm thay đổi sự gần corticosteroid vào protein huyết thanh, Estrogen có thể làm giảm tác dụng của thuốc uống chống đông máu.
Các chất cảm ứng enzym gan như barbiturat, phenytoin, primidon, phenobarbiton, rifampicin, carbamazepin và griseofulvin có thể làm giảm tác dụng tránh thai của Levonorgestrel
Đối với phụ nữ đang dùng những thuốc cảm ứng enzym gan điều trị dài ngày thì phải dùng một biện pháp tránh thai khác. Sử dụng đồng thời với các thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của thuốc do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột
Ethinylestradiol có thể làm tăng nhiễm sắc tố ở mặt do minocyclin gây nên.
Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng và độc tính của zidovudin. Có thể làm giảm một cách dị thường tác dụng của imipramin nhưng đồng thời gây độc do imipramin.
Rifampicin làm giảm hoạt tính gây độc dục của estrogen khi dùng đồng thời, do gây cảm ứng enzym tiêu thế gan, dẫn đến tăng chuyến hóa estrogen. Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng chống viêm của hydrocortison do làm giảm chuyển hóa corticosteroid ở gan và/ hoặc làm thay đổi sự gần corticosteroid vào protein huyết thanh, Estrogen có thể làm giảm tác dụng của thuốc uống chống đông máu.
Các chất cảm ứng enzym gan như barbiturat, phenytoin, primidon, phenobarbiton, rifampicin, carbamazepin và griseofulvin có thể làm giảm tác dụng tránh thai của Levonorgestrel
Đối với phụ nữ đang dùng những thuốc cảm ứng enzym gan điều trị dài ngày thì phải dùng một biện pháp tránh thai khác. Sử dụng đồng thời với các thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của thuốc do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột
10. Dược lý
Dược lực học
Các chất nội tiết tố có trong viên uống tránh thai làm cho người phụ nữ vẫn có kinh nhưng không rụng trứng nên không có thai. Các chất này cũng làm cho chất nhờn ở cổ dạ con đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng đi vào buồng dạ con để thụ tinh và làm cho bề mặt của dạ con không thích hợp để cho trứng làm tổ.
Dược động học
Ethinylestradiol có trong NEWCHOICE sau khi uống khả dụng sinh học là 51 ± 9%. Bài tiết qua nước tiểu: 1 - 5%. Gắn với huyết tương: 95 - 98%.
Độ thanh thải: 5,4 ± 2,1ml.phút-1kg-1.
Thể tích phân bố: 3,5 ± 1,0 lít/kg. Nửa đời: 10 ± 6 giờ. Khả dụng sinh học khi uống đặc biệt cao do có nhóm ethinyl ở vị trí C17, điều này ức chế chuyển hóa lần đầu ở gan.
Ethinylestradiol được chuyển hóa qua quá trình 2 - hydroxyl hóa và tạo nên 2 và 3 - methyl ester tương ứng, sau đó Ethinylestradiol được thanh thải chậm và nửa đời thải trừ được một số công trình thông báo là 13 - 27 giờ.
Sau khi uống Levonorgestrel có trong thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn ở đường tiêu hóa và không bị chuyển hóa bước đầu ở gan.
Sinh khả dụng của levonorgestrel hầu như bằng 100%. Trong huyết thanh levonorgestrel liên kết với globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với albumin.
Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của levonorgestrel là khử oxy tiếp sau là liên hợp. Tốc độ thanh thải của thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể nửa đời thải trừ của thuốc ở trạng thái ổn định xấp xỉ 36 ± 13 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa bài tiết qua nước tiểu và phân.
Các chất nội tiết tố có trong viên uống tránh thai làm cho người phụ nữ vẫn có kinh nhưng không rụng trứng nên không có thai. Các chất này cũng làm cho chất nhờn ở cổ dạ con đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng đi vào buồng dạ con để thụ tinh và làm cho bề mặt của dạ con không thích hợp để cho trứng làm tổ.
Dược động học
Ethinylestradiol có trong NEWCHOICE sau khi uống khả dụng sinh học là 51 ± 9%. Bài tiết qua nước tiểu: 1 - 5%. Gắn với huyết tương: 95 - 98%.
Độ thanh thải: 5,4 ± 2,1ml.phút-1kg-1.
Thể tích phân bố: 3,5 ± 1,0 lít/kg. Nửa đời: 10 ± 6 giờ. Khả dụng sinh học khi uống đặc biệt cao do có nhóm ethinyl ở vị trí C17, điều này ức chế chuyển hóa lần đầu ở gan.
Ethinylestradiol được chuyển hóa qua quá trình 2 - hydroxyl hóa và tạo nên 2 và 3 - methyl ester tương ứng, sau đó Ethinylestradiol được thanh thải chậm và nửa đời thải trừ được một số công trình thông báo là 13 - 27 giờ.
Sau khi uống Levonorgestrel có trong thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn ở đường tiêu hóa và không bị chuyển hóa bước đầu ở gan.
Sinh khả dụng của levonorgestrel hầu như bằng 100%. Trong huyết thanh levonorgestrel liên kết với globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với albumin.
Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của levonorgestrel là khử oxy tiếp sau là liên hợp. Tốc độ thanh thải của thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể nửa đời thải trừ của thuốc ở trạng thái ổn định xấp xỉ 36 ± 13 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa bài tiết qua nước tiểu và phân.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều, gọi ngay cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu quá liều như suy hô hấp hãy gọi trung tâm cấp cứu 115.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô thoáng, 30 độ C.
Tránh ánh sáng trực tiếp.
Tránh ánh sáng trực tiếp.