Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Diquas
Mỗi lọ 5 ml chứa 150 mg natri diquafosol
Thành phần tá dược: dibasic natri phosphat hydrat, dinatri edetat hydrat, natri clorid, kali clorid, dung dịch clohexidin gluconat, acid hydrocloric loãng, natri hydroxyd và nước tinh khiết.
Thành phần tá dược: dibasic natri phosphat hydrat, dinatri edetat hydrat, natri clorid, kali clorid, dung dịch clohexidin gluconat, acid hydrocloric loãng, natri hydroxyd và nước tinh khiết.
2. Công dụng của Diquas
- Khô mắt kết hợp rối loạn biểu mô kết – giác mạc kèm bất thường nước mắt.
- Chỉ định này dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng pha 3 ở bệnh nhân có xét nghiệm Schirmer khi không gây tê ≤ 5 mm/5 phút và kết quả nhuộm Fluorescein ≥ 3 điểm của thang 9 điểm.
- Chỉ định này dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng pha 3 ở bệnh nhân có xét nghiệm Schirmer khi không gây tê ≤ 5 mm/5 phút và kết quả nhuộm Fluorescein ≥ 3 điểm của thang 9 điểm.
3. Liều lượng và cách dùng của Diquas
Thuốc nhỏ mắt
- Thông thường, mỗi lần nhỏ vào mắt 1 giọt, 6 lần/ngày.
- Xử lý thuốc sau khi sử dụng
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Thông thường, mỗi lần nhỏ vào mắt 1 giọt, 6 lần/ngày.
- Xử lý thuốc sau khi sử dụng
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Diquas
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Diquas
- Đường dùng: chỉ dùng để nhỏ mắt
- Khi dùng:
+ Chỉ dẫn bệnh nhân cẩn thận không chạm trực tiếp đầu lọ thuốc vào mắt để tránh nhiễm bẩn thuốc.
+ Nếu dùng thuốc nhỏ mắt khác, nên nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
- Hiệu quả chưa được chứng minh trên bệnh nhân có xét nghiệm Schirmer khi không gây tê > 5 mm/5 phút nhưng có thời gian phá vỡ phim nước mắt ≤ 5 giây.
- Khi dùng:
+ Chỉ dẫn bệnh nhân cẩn thận không chạm trực tiếp đầu lọ thuốc vào mắt để tránh nhiễm bẩn thuốc.
+ Nếu dùng thuốc nhỏ mắt khác, nên nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
- Hiệu quả chưa được chứng minh trên bệnh nhân có xét nghiệm Schirmer khi không gây tê > 5 mm/5 phút nhưng có thời gian phá vỡ phim nước mắt ≤ 5 giây.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng diquafosol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hay gián tiếp đối với độc tính sinh sản.
Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị dự tính hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra do dùng thuốc.
Chưa có thông tin về độc tính của sản phẩm này trên thai nhi.
Không rõ diquafosol và/hoặc các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo cho con bú trong khi điều trị với thuốc này.
Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị dự tính hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra do dùng thuốc.
Chưa có thông tin về độc tính của sản phẩm này trên thai nhi.
Không rõ diquafosol và/hoặc các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo cho con bú trong khi điều trị với thuốc này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Như với bất kỳ điều trị tại mắt nào, nếu xảy ra nhìn mờ thoáng qua khi nhỏ thuốc, hướng dẫn bệnh nhân không lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi nhìn rõ.
8. Tác dụng không mong muốn
Quá mẫn cảm: viêm bờ mi
Mắt:
- Rối loạn biểu mô giác mạc (viêm giác mạc sợi, viêm giác mạc nông, trợt xước giác mạc, ...), viêm kết mạc
- Kích ứng mắt
- Tiết gỉ mắt, sung huyết kết mạc, đau mắt, ngứa mắt, cảm giác có vật lạ trong mắt, khó chịu khi nhìn, xuất huyết dưới kết mạc, cảm giác bất thường ở mắt (cảm giác khô mắt, cảm giác lạ ở mắt, cảm giác dính mắt), nhìn mờ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt
Khác:
- Đau đầu, tăng bạch cầu ái toan và tăng ALT (GPT)
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Mắt:
- Rối loạn biểu mô giác mạc (viêm giác mạc sợi, viêm giác mạc nông, trợt xước giác mạc, ...), viêm kết mạc
- Kích ứng mắt
- Tiết gỉ mắt, sung huyết kết mạc, đau mắt, ngứa mắt, cảm giác có vật lạ trong mắt, khó chịu khi nhìn, xuất huyết dưới kết mạc, cảm giác bất thường ở mắt (cảm giác khô mắt, cảm giác lạ ở mắt, cảm giác dính mắt), nhìn mờ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt
Khác:
- Đau đầu, tăng bạch cầu ái toan và tăng ALT (GPT)
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu tương tác thuốc chưa được thực hiện với diquafosol. Nếu bệnh nhân cần dùng nhiều hơn một thuốc nhỏ mắt, phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
Tương kỵ
Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trôn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Các nghiên cứu tương tác thuốc chưa được thực hiện với diquafosol. Nếu bệnh nhân cần dùng nhiều hơn một thuốc nhỏ mắt, phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
Tương kỵ
Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trôn lẫn thuốc này với thuốc khác.
10. Dược lý
Cơ chế tác dụng: natri diquafosol kích thích sự bài tiết nước và chất nhầy bằng cách tác động lên thụ thể P2Y2 trên biểu mô kết mạc và màng tế bào goblet và làm tăng nồng độ ion canxi trong tế bào.
Tác động kích thích bài tiết nước mắt kể cả chất nhầy
- Nhỏ liều đơn natri diquafosol vào mắt động vật bình thường (thỏ và chuột) làm tăng sự bài tiết nước mắt và chất nhầy ở các tế bào kết mạc.
- Nhỏ liều đơn natri diquafosol vào mắt của mẫu chuột bị khô mắt làm tăng bài tiết nước mắt. Dùng liều lặp lại làm tăng nồng độ chất nhầy ở các mô kết mạc.
Cải thiện tổn thương biểu mô giác mạc: Nhỏ liều lặp lại natri diquafosol 6 lần mỗi ngày trong 4 tuần làm cải thiện tổn thương biểu mô giác mạc ở mẫu chuột bị khô mắt theo cách thức phụ thuộc liều, và cho thấy hiệu quả tối đa ở nồng độ 1% hoặc cao hơn. Liều lặp lại natri diquafosol 1% trong 2 tuần cho thấy hiệu quả cải thiện tối đa khi nhỏ hằng ngày trên 6 lần.
Tác động kích thích bài tiết nước mắt kể cả chất nhầy
- Nhỏ liều đơn natri diquafosol vào mắt động vật bình thường (thỏ và chuột) làm tăng sự bài tiết nước mắt và chất nhầy ở các tế bào kết mạc.
- Nhỏ liều đơn natri diquafosol vào mắt của mẫu chuột bị khô mắt làm tăng bài tiết nước mắt. Dùng liều lặp lại làm tăng nồng độ chất nhầy ở các mô kết mạc.
Cải thiện tổn thương biểu mô giác mạc: Nhỏ liều lặp lại natri diquafosol 6 lần mỗi ngày trong 4 tuần làm cải thiện tổn thương biểu mô giác mạc ở mẫu chuột bị khô mắt theo cách thức phụ thuộc liều, và cho thấy hiệu quả tối đa ở nồng độ 1% hoặc cao hơn. Liều lặp lại natri diquafosol 1% trong 2 tuần cho thấy hiệu quả cải thiện tối đa khi nhỏ hằng ngày trên 6 lần.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Bệnh nhân nên được tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Bệnh nhân nên được tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C trong bao bì kín