Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Adovidine 10
Hoạt chất: Povidone Iodine 10%
Tá dược: vừa đủ 20ml
Tá dược: vừa đủ 20ml
2. Công dụng của Adovidine 10
Sát khuẩn tay ngoại khoa, tắm sát khuẩn trong y tế.
3. Liều lượng và cách dùng của Adovidine 10
Chế phẩm dùng nguyên, không pha loãng, diệt 99,99% các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Shigella flexneri, Mycobacterium tubeculosis, Bacillus subtilis và nấm Candida albicans sau 3 phút tiếp xúc.
- Sát khuẩn tay ngoại khoa: Làm ướt bàn tay. Thực hiện các bước theo quy trình vệ sinh tay ngoại khoa của Bộ Y tế. Mỗi bước lấy 5 ml chế phẩm. Đảm bảo với thời gian chế phẩm tiếp xúc với toàn bộ bề mặt da ít nhất 3 phút. Tráng tay dưới vòi nước theo trình tự từ đầu ngón tay đến khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn chế phẩm trên tay.
- Tắm sát khuẩn: Làm ướt toàn thân. Sử dụng khoảng 50 ml cho toàn bộ cơ thể. Để thời gian tiếp xúc trên da 3 phút, sau đó rửa sạch và lau khô. Đảm bảo da luôn ướt chế phẩm trong thời gian sát khuẩn.
- Sát khuẩn tay ngoại khoa: Làm ướt bàn tay. Thực hiện các bước theo quy trình vệ sinh tay ngoại khoa của Bộ Y tế. Mỗi bước lấy 5 ml chế phẩm. Đảm bảo với thời gian chế phẩm tiếp xúc với toàn bộ bề mặt da ít nhất 3 phút. Tráng tay dưới vòi nước theo trình tự từ đầu ngón tay đến khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn chế phẩm trên tay.
- Tắm sát khuẩn: Làm ướt toàn thân. Sử dụng khoảng 50 ml cho toàn bộ cơ thể. Để thời gian tiếp xúc trên da 3 phút, sau đó rửa sạch và lau khô. Đảm bảo da luôn ướt chế phẩm trong thời gian sát khuẩn.
4. Chống chỉ định khi dùng Adovidine 10
Không dùng cho đối tượng mẫn cảm với Povidone lodine
5. Thận trọng khi dùng Adovidine 10
- Chỉ dùng ngoài da, không được uống. Không dùng cho vùng da bị tổn thương, vết thương hở, niêm mạc, vùng da bị trầy xước.
- Tránh tiếp xúc vào mắt và tai. Không trộn với chất tẩy rửa hay hóa chất khác.
- Tránh tiếp xúc vào mắt và tai. Không trộn với chất tẩy rửa hay hóa chất khác.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên dùng thuốc trong thời gian mang thai và cho con bú trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ gây hại thai nhi.
7. Tác dụng không mong muốn
- Dùng chế phẩm lâu ngày có thể gây kích ứng hoặc hiếm hơn gây phản ứng dị ứng da.
- Dùng lập lại với vết thương rộng hoặc vết bỏng nặng, có thể gây phản ứng toàn thân.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Dùng lập lại với vết thương rộng hoặc vết bỏng nặng, có thể gây phản ứng toàn thân.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
- Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein.
- Xà phòng không làm mất tác dụng.
- Tương tác với các hợp chất thuỷ ngân: Gây ăn da.
- Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao, và các thuốc sát khuẩn khác.
- Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp.
- Xà phòng không làm mất tác dụng.
- Tương tác với các hợp chất thuỷ ngân: Gây ăn da.
- Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao, và các thuốc sát khuẩn khác.
- Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp.
9. Dược lý
Dược lực học:
- Povidon iod là một phức hợp hữu cơ chứa 9 - 12% iod. Thuốc được dùng là chất sát khuẩn, tẩy rửa.
- Povidine tác dụng diệt vi khuẩn gram dương và gram âm, đặc biệt với các loại gây nhiễm trùng da như Staphylococcus, Streptococcus, E.coli, Proteus, P. aeruginosa. Thuốc cũng diệt được vi nấm, siêu vi, đơn bào và nấm men.
Dược động học: Povidon iod phóng thích dần dần và liên tục iod tự do, chất này thấm qua da và được đào thải qua nước tiểu.
- Povidon iod là một phức hợp hữu cơ chứa 9 - 12% iod. Thuốc được dùng là chất sát khuẩn, tẩy rửa.
- Povidine tác dụng diệt vi khuẩn gram dương và gram âm, đặc biệt với các loại gây nhiễm trùng da như Staphylococcus, Streptococcus, E.coli, Proteus, P. aeruginosa. Thuốc cũng diệt được vi nấm, siêu vi, đơn bào và nấm men.
Dược động học: Povidon iod phóng thích dần dần và liên tục iod tự do, chất này thấm qua da và được đào thải qua nước tiểu.
10. Quá liều và xử trí quá liều
- Nếu dính vào mắt: rửa thật sạch bằng nước trong khoảng 15 phút, sau đó hỏi ý kiến bác sỹ
- Nếu bị ngộp do hít: đưa người bị ngộp đến nơi thoáng đãng. Nếu vẫn chưa hết thì đến bác sỹ ngay lập tức.
- Nếu nuốt phải chế phẩm: rửa miệng thật sạch với nước, không cố gây nôn, sau đó hỏi ý kiến bác sỹ.
- Nếu bị ngộp do hít: đưa người bị ngộp đến nơi thoáng đãng. Nếu vẫn chưa hết thì đến bác sỹ ngay lập tức.
- Nếu nuốt phải chế phẩm: rửa miệng thật sạch với nước, không cố gây nôn, sau đó hỏi ý kiến bác sỹ.
11. Bảo quản
Nơi khô ráo, để xa tầm tay trẻ em.