lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Dung dịch tiêm truyền Anzatax 150mg/25ml Pfizer hộp 1 lọ 25ml

Dung dịch tiêm truyền Anzatax 150mg/25ml Pfizer hộp 1 lọ 25ml

Danh mục:Thuốc trị ung thư, ung bướu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Dung dịch
Số đăng ký:VN-20847-17
Hạn dùng:Xem trên bao bì của sản phẩm.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Anzatax 150mg/25ml Pfizer

Paclitaxel 150mg

2. Công dụng của Anzatax 150mg/25ml Pfizer

Thuốc Anzatax 150mg/25ml được chỉ định điều trị Ung thư buồng trứng: Điều trị hóa trị đầu tay cho ung thư buồng trứng, paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân bị bệnh tiến triển hoặc tồn lưu tế bào ác tính (> 1cm) sau thủ thuật phẫu thuật ban đầu, kết hợp với cisplatin. Trong điều trị hóa trị thay thế của ung thư buồng trứng, paclitaxel được chỉ định điều trị ung thư di căn buồng trứng sau khi phác đồ điều trị bằng các thuốc plantinum thất bại Ung thư vú: Trong điều trị hỗ trợ, paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú hạch dương tính sau khi trị liệu bằng anthracycline và cyclophosphamide (AC). Điều trị hổ trợ bằng paclitaxel nên được coi là một phương án thay thế cho trị liệu AC mở rộng. Paclitaxel được chỉ định điều trị ban đầu cho ung thư vú tiến triển cục bộ hoặc di căn, kết hợp với anthracycline ở bệnh nhân thích hợp với điều trị anthracycline, hoặc kết hợp với trastuzumab, ở bệnh nhân có thụ thể yếu tố tàng trưởng biểu bì 2 ở người (HER- 2) ở cấp 3+ được xác định bởi hóa mô miễn dịch và không thích hợp với anthracycline (xem mục 4.4 và 5.1) Như tác nhân điều trị đơn độc, chi định điều trị ung thư vú di căn ở bệnh nhân không đáp ứng với điều trị tiêu chuẩn bằng anthracycline hoặc không thích hợp với điều trị bằng anthracycline. Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triên (NSCLC): Paclitaxel, kết hợp với cisplatin, được chỉ định điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có khả năng can thiệp phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Sarcoma Kaposi (KS) liên quan đên AIDS: Paclitaxel được chỉ định điều trị bệnh nhân bị Sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS tiến triển đã thất bại trong điều trị bâng liposome anthracycline trước đó.

3. Liều lượng và cách dùng của Anzatax 150mg/25ml Pfizer

Cách sử dụng: Phải thận trọng trước khi thao tác hoặc tiêm truyền thuốc Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền phải được pha loãng trước khi dùng (xem mục 6.6) và chỉ được dùng qua đường tĩnh mạch. Liều dùng tham khảo: Các thuốc cần sử dụng trước khi hóa trị: Tất cả các bệnh nhân phải được cho dùng các thuốc bao gom các corticosteroid, thuốc kháng histamine và chất đối kháng thụ thể H2 trước khi cho dùng paclitaxel, để phòng ngừa các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng.
Xem thêm các thuốc cần uống trước khi hóa trị trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Paclitaxel nên được cho qua bộ lọc trong dây truyền với màng vi xốp ≤ 0,22 micron. Do khả năng thoát mạch cùa thuốc, nên theo dõi chặt chẽ vị trí tiêm truyền để xem có khả năng thoát mạch trong khi truyền thuốc. Điều trị đầu tay cho ung thư buồng trứng: Mặc dù phác đồ thuốc thay thế cho paclitaxel hiện đang được nghiên cứu, liệu pháp kết hợp paclitaxel và cisplatin được khuyến cáo sử dụng. Tùy thuộc vào thời gian tiêm truyền, hai liều dùng khác nhau được khuyến cáo cho điều trị bằng paclitaxel: 175 mg/m2 paclitaxel tiêm truyền tĩnh mạch trong ba giờ sau đó là 75 mg/m2 cisplatin và đợt điều trị tiểp theo được nhẳc lại sau 3 tuần, hoặc 135 mg/m2 paclitaxel tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian 24 giờ sau đó là 75 mg’m2 cisplatin và đợt điều trị tiếp theo được nhắc lại sau 3 tuần (xem mực 5.1). Điều trị thay thế cho ung thư buồng trứng: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là ỉ 75 mg/m2 được cho dùng trong 3 giờ, với khoáng cách 3 tuần giữa các đợt. Hóa trị hỗ trợ cho ung thư vú: liều dùng khuyển cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 được cho dùng trong 3 giờ trong 4 đợt, 3 tuần một đợt, sau trị liệu AC. Hóa trị đầu tay cho ung thư vú: Khi dùng kết hợp với doxorubicin (50 mg/nr), paclitaxel nên được dùng 24 giờ sau khi dùng doxorubicin. Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 220 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt (xem mục 4.5 và 5.1). Khi dùng kết hợp với trastuzumab, liều khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt. Tiêm truyền paclitaxel có thế bắt đầu vào ngày tiếp theo sau liều trastuzumab đầu tiên hoặc ngay sau các liều trastuzumab tiếp theo nếu liều trastuzumab trước đó được dung nạp tốt. Hóa trị thay thế cho ung thư vú: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m’ được cho dùng trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt. Ung thư phổi không tê bào nhò tiến xa: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/2 dùng trong 3 giờ sau đó là 80 mg/m2 cisplatin, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt. Điều trị KS liên quan đến AIDS: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 100 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi hai tuần. Điều chỉnh liều dùng: Các lieu paclitaxel tiếp theo nên được dùng theo khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Không nêu cho dùng tiếp paclitaxel cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính là >1,5 X 109/l (>1 X 109/l với bệnh nhân KS) và số lượng tiểu cầu là >100 X 109/l (>75 X 109/l với bệnh nhân KS). Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (số lượng bạch cầu trung tính <0,5 X 1071 trong tối thiểu 7 ngày) hoặc bệnh thần kinh ngoại biên nặng, nên dùng giảm liều 20% cho các đợt tiếp theo (25% với bệnh nhân KS) (xem mục 4.4). Bệnh nhân suy gan: Chưa có đầy đù nghiên cứu về điều chình liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa (xem mục 4.4 và 5.2). Không nên dùng Paclitaxel cho bệnh nhân bị suy gan nặng. Dùng ở trẻ em: Không khuyến cáo dùng paclitaxel ở trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

4. Chống chỉ định khi dùng Anzatax 150mg/25ml Pfizer

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng: Chống chi định dùng Paclitaxel ờ bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nghiêm họng với paclitaxel, macrogolglycerol ricinoleate (polyoxyl castor oil) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Paclitaxel bị chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú (xem phần 4.6). Không dùng Paclitaxel ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính ban đầu <1,5 X 109/l (<1 x 109/l với bệnh nhân Kaposi’s Sarcom) hoặc tiểu cầu ban đầu <100 X 109/I (<75 X 109/l với bệnh nhân Kaposi’s SarcomS). Chống chỉ định paclitaxel ở bệnh nhân Kaposi’s Sarcom đồng thời bị nhiễm trùng nghiêm trọng, không kiểm soát. Bệnh nhân suy gan nặng không được điều trị bằng paclitaxel.

5. Thận trọng khi dùng Anzatax 150mg/25ml Pfizer

Trong quá trình sử dụng Anzatax 150mg/25ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau: Paclitaxel nên được dùng dưới sự giám sát cùa nhân viên y tế có kinh nghiệm trong việc sử dụng các chất hóa trị ung thư. Do các phản ứng quá mẫn nặng có thế xảy ra, nên có sẵn các thiết bị hỗ trợ thích hợp. Do khả năng thoát mạch của thuốc, nên theo dõi chặt chỗ vị trí tiêm truyền đê xem cỏ khả năng thoát mạchtrong khi truyền thuốc. Bệnh nhân phải được dùng corticosteroid, thuốc kháng histamine và chất đối kháng H2 trước khi điều trị với paclitaxel (mục 4.2). Paclitaxel nên được dùng trước cisplatin khi sử dụng kết hợp (mục 4.5). Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, với đặc trưng là khó thở và hạ huyết ảp cần điều trị, phù mạch, mày đay toàn thân đã xày ra ở <1% bệnh nhân dùng paclitaxel sau khi đã dùng thuốc uống trước thích đáng. Những phản ứng này có lẽ do histamine gây ra. Trong trường hợp phàn ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngừng lập tức tiêm truyền paclitaxel, phải bắt đầu điều trị triệu chứng và không được cho bệnh nhân dùng lại paclitaxel. Macrogolglycerol ricinoleate (polyoxyl castor oil), là một tá dược trong thuốc có thể gây ra các phân ứng này. Ức chế tùy xương, chù yếu làm giảm bạch cầu trung tính, là độc tính giới hạn liều dùng. Nên thường xuyên theo dõi công thức máu. Không được tái điều trị cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính > 1,5 x 109/l (>1 X 109/l với bệnh nhân KS) và số lượng tiểu cầu phục hồi về ≥100 X 109/l (≥75 X 109/1 với bệnh nhân KS). Trong nghiên cứ lâm sàng KS, đa số các bệnh nhân được dùng kích thích tố bạch cầu hạt (G-CSF). Bất thường dẫn truyền tim nghiêm trọng hiếm khi được báo cáo khi sử dụng paclitaxel đơn đơn trị. Nèu bệnh nhân phát sinh những bẩt thường dẫn truyền đáng kể trong khi sử dụng paclitaxel, phải tiến hành điều trị thích họp và theo dõi tim liên tục trong đợt điều trị tiếp theo bằng paclitaxel. Đã quan sát thay hạ huyết áp, tàng huyết áp, và nhịp tim chậm trong khi dùng paclitaxel; bệnh nhân thường không có triệu chửng và không cần phái điều trị. Nên thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là trong giờ đầu tiên trong khi tiêm truyền paclitaxel. Các biến cổ tim mạch nghiêm trọng được quan sát thấy thường xuyên hơn ở bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ so với người bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng. Một trường hợp suy tim duy nhất được ghi nhận liên quan đến paclitaxel trong nghiên cứu lâm sàng AĨDS-KS. Cần chú ý theo dõi chức năng tim khi paclitaxel được dùng kết hợp với doxorubicin hoặc trastuzumab để điều trị ban đau ung thư vủ di căn. Khi bệnh nhân có thể được điều trị bằng paclitaxel kết hợp với các thuốc này, họ phải được kiểm tra tim ban đầu bao gồm bệnh sử, khám sức khỏe, điện tâm đồ (ECG), siêu ảm tim, và/hoặc chụp chất nhuộm đa cảng (MUGA). Chức năng tim cần được theo dôi thêm trong quá trì nil điêu trị (ví dụ mỗi ba tháng). Việc theo dõi này có thể giúp phát hiện bệnh nhân phát sinh các rối loạn chức năng tim và bác sĩ điều trị cần thận trọng trong việc đánh giá liều tích lũy (mg/mz) của anthracycline đã sừ dụng khi đưa ra các quyểt định dựa trên tần suất thẩm định chức năng tâm thất, Khi kiểm tra cho thấy việc suy giâm chức năng tim, ngay cả khi không có triệu chứng, thì bác sĩ điêu trị nênthận trọng đánh giá những lợkúqh lâm sàng cùa việc tiếp tục điều trị so với khá năng nguy hại cho tim, bao gôm các tôn thương có thê khòằgựbục hồi dược. Neutiep tục điều trị thì phải theo dõi chức năng tim thường xuyên hơn (ví dụ moi 1.2 chu kỳ). Đè biết thêm chi tiết nên tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phâm của trastuzumab hoặc doxorubicin. Bệnh thần kinh ngoại biên: Thường xuyên xuất hiện bệnh dây thần kinh ngoại biên; hiếm khi phát triển các triệu chứng nghiêm trọng. Trong các trường hợp nghiêm trọng, nên giảm liều 20% (25% với bệnh nhân KS) cho tất cả các đợt điều trị bằng paclitaxel tiếp theo. Ở bệnh nhân ung thư phôi không tế bào nhỏ, dùng paclitaxel kểt hợp với cisplatin dẫn đến tỷ lệ nhiễm độc thần kinh nghiêm trọng cao hơn so với khi dùng paclitaxel đơn trị. Ở bệnh nhân ung thư buồng trứng được điều trị đầu tay, paclitaxel được tiêm truyền trong 3 giờ kết hợp với cisplatin dẫn đến tỷ lệ nhiễm độc thần kinh nghiêm trọng cao hơn so với khi dùng kết họp cyclophosphamide và cisplatin. Suy chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể có nguy cơ nhiễm độc cao hơn, đặc biệt là suy tủy độ III – IV. Không có bằng chứng cho thấy độc tính của paclitaxel táng lên khi tiêm truyền trong 3 giờ ở bệnh nhân có chức năng gan bất thường ở mức nhẹ. Không có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân bị ử mật nặng. Khi paclitaxel được tiêm truyền lâu hơn, có thể thay tăng suy tùy ớ bệnh nhân bị suy gan từ vừa đến nặng. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ đề xem có phát triển suy tủy sâu không (xem mục 4.2). Chưa có đầy đủ nghiên cứu vế điểu chỉnh liêu ở bênh nhân suy gan nhe và vừa (xem muc 4.4 và 5.2). Không nên dùng Paclitaxel cho bênh nhân bi suy gan năng. Ethanol: Thuốc này có chứa ethanol 49,7% vol (rượu), nghĩa là lên đến 21 g mỗi liều trung bình, tương đương với 740 ml bia 3,5 độ, 190 ml rượu 14độ mỗi liều. Điều này có thể gây hại cho bệnh nhân bị nghiên rượu. Cũng cần tính đến điều này khi xem xét dùng thuốc này ở trẻ em và các nhóm có nguy cơ cao như những người bị bệnh gan hoặc bệnh động kinh. Lượng rượu trong thuốc này có thể làm thay đổi tác dụng cùa các loại thuốc khác. Nội động mạch: Nên đặc biệt thận họng để tránh cho dùng paclitaxel nội động mạch. Trong các nghiên cứu trên động vật đánh giá khả năng dung nạp cục bộ, phản ứng mô nghiêm trọng xảy ra sau khi tiêm nội động mạch. Viêm đại tràng giả mạc cũng hiểm khi được báo cáo, bao gồm các trường hợp bệnh nhân không được điều trị kháng sinh đồng thời. Phản ứng này cần được xem xét trong chân đoán phân biệt các trưởng hợp tiêu chày nặng hay kéo dài xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị bằng paclitaxel. Kết hợp xạ trị phối và điều trị bang paclitaxel (không phân biệt thứ tự điều trị) có thể thúc đẩy phát triển viêm phổi mô kẽ. Paclitaxel đã được chứng minh là chất gây quái thai, gây độc cho phôi và gây đột biến trong một số thử nghiệm. Do đó bệnh nhân nữ và nam trong độ tuổi sinh sản phàì cần có các biện pháp tránh thai cho bàn thân và hoặc bạn tình trong khi điều trị và ít nhất 6 thảng sau khi điều trị (xem mục 4.6). Bệnh nhân nam nên tìm kiểm tư vấn về lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị vì có khả năng vô sinh không thể hồi phục do điều trị bằng paclitaxel. Ở bệnh nhân KS, hiếm gặp viêm niêm mạc nghiêm trọng. Nếu phản ứng nghiêm trọng xảy ra, liều paclitaxel nên được giảm 25%.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Paclitaxel đã được chứng minh là gây độc cho phôi và gây độc cho thai ở thò (xem thêm mục 5.3). Không cỏ dữ liệu đầy đù từ việc sử dụng paclitaxel ở phụ nữ mang thai, tuy nhiên như với các thuốc gây độc tế bào khác, paclitaxel có thể gây nguy hiểm cho thai khi cho dùng ở phụ nữ mang thai. Không nên dùng dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền paclitaxel 6 mg/ml trong thai kỳ trừ khi tình trạng lâm sàng cùa người mẹ cần thiết phải điều trị bang paclitaxel. Phụnữ có khả năng mang thai đang dùng paclitaxel nên được khuyển cáo tránh mang thai, và phải thông báo cho bác sĩ điều trị ngay nếu mang thai. Bệnh nhân nữ và nam trong độ tuổi sinh đẻ, và/hoặc bạn tình của họ nên sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 6 tháng sau khi điều trị bằng paclitaxel. Phụ nữ cho con bú: Chưa biết liệu paclitaxel có bài tiết vào sữa hay không. Paclitaxel bị chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng paclitaxel (xem mục 4.3). Khả năng sinh sản: Paclitaxel đã được chứng minh là làm giảm khả năng sinh sản ở chuột cống (xem thêm mục 5.3). Bệnh nhân nam nên tìm kiếm tư vấn về lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị bang paclitaxel vì có khả năng vô sinh.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc này có chứa alcohol, do đó có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Hiếm khi quan sát thấy một số các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh, tâm thần và các rối loạn tai mắt như lú lẫn, giảm thính lực, ù tai,… do đó, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Trừ khi có lưu ý khác, thảo luận sau đây đề cập đến cơ sở dữ liệu an toàn tổng thể của 812 bệnh nhân có khối u rắn được điều trị bằng paclitaxel đơn độc trong các nghiên cứu lâm sàng. Do nhóm bệnh nhân KS là rất đặc thù, báo cáo dựa trên một nghiên cứu lâm sàng với 107 bệnh nhân KS được trình bày ở cuối phần này. Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn, trừ trường hợp được đề cập đến, nói chung là tương tự giữa các bệnh nhân đang dùng paclitaxel để điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú hoặc ung thư phổi không tế bào nhỏ. Không có độc tính được quan sát nào bị ảnh hưởng rõ ràng bởi tuổi tác. Tác dụng không mong muốn đáng kể thưởng xuyên gặp nhất là ức chế tủy xương. Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (<0,5 x 109/l) xảy ra ở 28% bệnh nhân, nhưng không liên quan đến các cơn sốt. Chỉ 1% bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng trong 27 ngày. Giảm tiểu cầu được báo cáo ở 11% bệnh nhân. Ba phần trăm bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp nhất <50 x 109/l ít nhất một lần trong khi nghiên cứu. Quan sát thấy thiếu máu ở 64% bệnh nhân, nhưng chỉ thấy thiếu máu nghiêm trọng (Hb <8,1g/dl) ở 6% bệnh nhân. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu có liên quan đến tình trạng haemoglobin ban đầu. Nhiễm độc thần kinh, chủ yếu là bệnh dây thần kinh ngoại biên, thường xuất hiện nhiều hơn và nghiêm trọng hơn với liều 175 mg/m2 tiêm truyền trong 3 giờ (85% độc tính thần kinh, 15% nghiêm trọng) so với liều 135 mg/m2 tiêm truyền trong 24 giờ (25% bệnh đây thần kinh ngoại biên, 3% nghiêm trọng) khi paclitaxel được kết hợp với cisplatin. Ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và ở bệnh nhân ung thư buồng trứng được điều trị bằng paclitaxel trong 3 giờ sau đó là cisplatin, có sự gia tăng rõ rệt tỷ lệ nhiễm độc thần kinh nghiêm trọng. Bệnh dây thần kinh ngoại biên có thể xảy ra sau đợt điều trị đầu tiên và có thể trầm trọng hơn khi tăng nồng độ paclitaxel. Bệnh dây thần kinh ngoại biên là nguyên nhân ngừng điều trị bằng paclitaxel trong một vài trường hợp. Các triệu chứng cảm giác thường được cải thiện hoặc giải quyết trong

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác giữa thuốc Anzatax 150mg/25ml với các thuốc khác
Độ thanh thải của paclitaxel không bị ảnh hưởng bởi thuốc dùng trước cimetidine.
Cisplatin: Paclitaxel được khuyến cáo dùng trước cisplatin. Khi được dùng trước cisplatin, dữ liệu an toàn của paclitaxel nhất quán với dữ liệu an toàn được báo cáo khi dùng đơn độc. Việc dùng paclitaxel sau điều trị bang cisplatin dẫn đến suy túy nặng hơn và giảm khoảng 20% độ thanh thải paclitaxel. Bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel và cisplatin có thể bị tăng nguy cơ suy thận so với khi chì dùng cisplatin ở ung thư phụ khoa.
Doxorubicin: Trong điều trị ban đầu cho ung thư vú di căn, paclitaxel nên được dùng 24 giờ sau dKxomibidin do việc thải trừ doxorubicin và các chất chuyển hóa có hoạt tính cúa doxorubicin có thể bị giảm ISri Kung paclitaxel và doxorubicin với khoảng cách thời gian ngắn hơn (xem mục 5.2).
Các thuôc được chuyển hòa ở gan: Chuyên hóa paclitaxel được xúc tác, một phan, bởi các isoenzyme cytochrome P450 CYP2C8 và CYP3A4. Do đó, khi chưa có một nghiên cứu tương tác thu ốc-thuốc dược động học, nên thận trọng khi dùng paclitaxel đồng thời với các loại thuốc đã biết là ức chế CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ như ketoconazole và các thuốc diệt nấm imidazol khác, erythromycin, fluoxetine, gemfibrozil, clopidogrel, cimetidine, ritonavir, saquinavir, indinavir, và neltĩnavir) vì độc tính cùa paclitaxel cỏ the tăng lên do nong độ paclitaxel cao hơn. Không khuyến cáo cho dùng paclitaxel kết hợp với các loại thuốc đã biết là hoạt hóa CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, carbamazepine, phenytoin, efavirenz, nevirapine) vì hiệu quả có thể kém hơn do nồng độ paclitaxel thấp hơn.
Các nghiên cứu trên bệnh nhân KS đang dùng nhiều loại thuốc đồng thời cho thẩy độ thanh thải toàn bộ của paclitaxel thấp hơn đáng kế khi cỏ nelfmavir và ritonavir, nhưng không phài như vậy với indinavir. Không có đủ các thông tin về tương tác với các thuốc ức chế protease khác. Do đỏ, thận trọng khi dùng đồng thời paclitaxel ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế protease.

10. Dược lý

Dược lực học: Nhóm dược lý lâm sàng: Thuốc chống ung thư thuộc nhóm taxane Mä ATC: L01C D01 Cơ chế hoạt động Paclitaxel là một tác nhân chống vi ống bằng cách kích thích quá trình trùng hợp dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này ức chế sự tổ chức lại bình thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bảo giảm nhiễm và chức năng phân bào của tế bào. Ngoài ra, paclitaxel kích thích các mảng hoặc bỏ vi ống bất thường trong suốt chu kỳ tế bảo và nhiều thể sao vi ống trong quá trình phân bào. Hiệu quả và an toàn lâm sàng Trong điều trị đầu tay cho ung thư buồng trứng, an toàn và hiệu quả của paclitaxel được đánh giá trong hai thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên lớn (so với điều trị bằng cyclophosphamide 750 mg/m2+ cisplatin 75 mg/m²). Trong thử nghiệm liên nhóm (BMS CA 139-209), hơn 650 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiên phát giai đoạn II- III hoặc IV đã được cho dùng tối đa 9 đợt điều trị bằng paclitaxel (175 mg/m trong 3 giờ) sau đó là cispiatin (75 mg/m) hoặc điều trị đối chứng. Trong một nghiên cứu lớn khác (GOG 111/B-MS CA139-022), tối đa 6 đợt điều trị bằng paclitaxel được cho dùng (135 mg/m, qua đường tiêm truyền trong 24 giờ) kết hợp với cisplatin (75 mg/m2) hoặc điều trị đối chứng; thử nghiệm liên quan đến hơn 400 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiên phát giai đoạn III hoặc IV với một khối u tồn dư > 1 cm sau phẫu thuật, hoặc di căn xa. Mặc dù hai liều dùng khác nhau không được so sánh trực tiếp với nhau, trong cả hai thử nghiệm bệnh nhân dùng paclitaxel và cisplatin có tỷ lệ đáp ứng cao hơn đáng kể, khởi phát diễn tiến bệnh chậm hơn và thời gian sống dài hơn so với các bệnh nhân được điều trị tiêu chuẩn. Tăng nhiễm độc thần kinh, đau khớp/đau cơ nhưng giảm suy tủy đã được quan sát thấy ở bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiến triển được cho dùng paclitaxel cisplatin qua đường tiêm truyền trong 3 giờ khi so với bệnh nhân dùng cyclophosphamide/cisplatin. Dược động học: Hấp thu Sau khi được dùng qua đường tĩnh mạch, nồng độ paclitaxel trong huyết tương giảm theo đồ thị có 2 pha. Dược động học của paclitaxel được xác định sau khi tiêm truyền trong 3 giờ và trong 24 giờ các liều 135 và 175 mg/m2. Thời gian bán thải trung bình ở giữa 3,0 giờ và 52,7 giờ, và giá trị chuyển hóa không phân vùng cho độ thanh thải toàn bộ ở giữa 11,6 và 24,0 1/giờ/m2. Độ thanh thải toàn bộ dường như giảm khi nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình giữa 198 và 688 l/m2, cho thấy phân bố ngoại mạch rộng và/hoặc liên kết mộ. Việc tăng liều dùng liên quan đến tiêm truyền trong 3 giờ dẫn đến dược động học phi tuyến tính. Khi liều dùng tăng 30% từ 135 mg/m2 đến 175 mg/m2, nồng độ trong huyết tương tối đa (Cmax) tăng 75% và diện tích dưới đường cong thời gian nồng độ trong huyết tương (AUC0-∞.) tăng 81%. Mức độ thay đổi của nồng độ paclitaxel toàn thân ở cùng bệnh nhân được thấy là không đáng kể. Không thấy dấu hiệu của các tác dụng tích lũy cho paclitaxel gắn với nhiều đợt điều trị. Phân bố Nghiên cứu In vitro về liên kết protein huyết thanh cho thấy 89 - 98% paclitaxel liên kết với protein. Không thấy cimetidine, ranitidine, dexamethasone hoặc diphenhydramine ảnh hưởng đến liên kết protein của paclitaxel. Chuyển hóa sinh học và thải trừ Sự phân bố và chuyển hóa paclitaxel ở người chưa được nghiên cứu đầy đủ. Bài tiết tích lũy của paclitaxel không đổi trong nước tiểu ở giữa 1,3% và 12,6% liều dùng trung bình, cho thấy thanh thai ngoài thận rộng. Chuyển hóa ở gan và thanh thải ở mật có thể là cơ chế chính để thải trừ paclitaxel. Paclitaxel chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme CYP450. Trung bình 26% liều paclitaxel được đánh dấu bằng phóng xạ được thải trừ trong phân dưới dạng 6α-hydroxypaclitaxel, 2% dưới dạng 3'p-dihydroxypaclitaxel và 6% dưới dạng 6α-3'p-dihydroxypaclitaxel. 6α-hydroxypaclitaxel được hình thành bởi tác dụng của CYP2C8, 3'p-hydroxypaclitaxel bởi CYP3A4 và 60-3’p-dihydroxypaclitaxel bởi CYP2C8 và CYP3A4. Ảnh hưởng của suy thận hoặc suy gan đến thải trừ paclitaxel sau tiêm truyền trong 3 giờ chưa được nghiên cứu. Các thông số dược động học của một bệnh nhân chạy thận nhân tạo có các giá trị tương tự như ở bệnh nhân không lọc máu khi tỷ lệ dùng thuốc là 135 mg/m2 paclitaxel qua đường tiêm truyền trong 3 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch 100 mg/m2 paclitaxel trong 3 giờ ở 19 bệnh nhân KS, Cmax trung bình là 1.530 ng/ml (khoảng 761 – 2.860 ng/ml) và AUC trung bình 5.619 ng.giờ/ml (khoảng 2.609 – 9.428 ng.giờ/ml). Độ thanh thải là 20,6 l/giờ/m2 (khoảng 11 - 38) và thể tích phân bố là 291 l/m2 (khoảng 121 - 638). Thời gian bán thải trung bình 23,7 giờ (khoảng 12 - 33). Trong các thử nghiệm lâm sàng mà paclitaxel và doxorubicin được cho dùng đồng thời, sự phân bố và thải trừ doxorubicin và các chất chuyển hóa của doxorubicin được kéo dài. Tổng nồng độ trong huyết thanh của doxorubicin cao hơn 30% khi dùng paclitaxel ngay sau doxorubicin so với khi có khoảng cách 24 giờ giữa 2 thuốc. Đối với việc sử dụng paclitaxel kết hợp với các liệu pháp khác, vui lòng tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của cisplatin, doxorubicin hoặc trastuzumab để biết thông tin về việc sử dụng các thuốc này.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Hiện chưa có thuốc giải độc khi quá liều paclitaxel. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Điều trị cần hướng đến các độc tính chính dự kiến, trong đó bao gồm ức chế tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc. Quá liều ở bệnh nhi có thể đi cùng với nhiễm độc ethanol cấp tính. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(4 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

2
2
0
0
0