Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của A.T Calcium Cort An Thiên
Vitamin PP 50mg
Vitamin C 100mg
Calci glucoheptonat 1100mg
Vitamin C 100mg
Calci glucoheptonat 1100mg
2. Công dụng của A.T Calcium Cort An Thiên
Dung dịch uống A.T Calcium cort được chỉ định trong các trường hợp:
Bồi dưỡng cơ thể.
Chứng còi xương, bổ sung calci khi chế độ ăn hàng ngày có thể không đầy đủ.
Các trường hợp có nhu cầu calci cao như: Trẻ em đang lớn, phụ nữ có thai và cho con bú, giai đoạn hồi phục vận động khi bị gãy xương sau thời gian bất động kéo dài.
Bổ sung calci trong hỗ trợ điều trị loãng xương do nhiều nguyên nhân khác nhau, mất calci xương ở người lớn tuổi, phòng ngừa tình trạng giảm sự khoáng hóa xương ở giai đoạn tiền và hậu mãn kinh, dùng corticosteroid.
Bồi dưỡng cơ thể.
Chứng còi xương, bổ sung calci khi chế độ ăn hàng ngày có thể không đầy đủ.
Các trường hợp có nhu cầu calci cao như: Trẻ em đang lớn, phụ nữ có thai và cho con bú, giai đoạn hồi phục vận động khi bị gãy xương sau thời gian bất động kéo dài.
Bổ sung calci trong hỗ trợ điều trị loãng xương do nhiều nguyên nhân khác nhau, mất calci xương ở người lớn tuổi, phòng ngừa tình trạng giảm sự khoáng hóa xương ở giai đoạn tiền và hậu mãn kinh, dùng corticosteroid.
3. Liều lượng và cách dùng của A.T Calcium Cort An Thiên
Cách dùng
Dung dịch uống A.T Calcium cort dùng đường uống, có thể pha loãng với một ít nước.
Liều dùng
Trẻ em ≤ 12 tuổi: Uống mỗi ngày 1 ống, vào buổi sáng.
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Uống mỗi ngày 1 - 2 ống, vào buổi sáng và buổi trưa.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dung dịch uống A.T Calcium cort dùng đường uống, có thể pha loãng với một ít nước.
Liều dùng
Trẻ em ≤ 12 tuổi: Uống mỗi ngày 1 ống, vào buổi sáng.
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Uống mỗi ngày 1 - 2 ống, vào buổi sáng và buổi trưa.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng A.T Calcium Cort An Thiên
Dung dịch uống A.T Calcium cort chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tăng calci máu, tăng calci niệu.
U ác tính phá hủy xương.
Loãng xương do bất động lâu ngày.
Suy tim và suy thận.
Tránh dùng liều cao vitamin C ở những người có tình trạng dư acid, xơ gan, bệnh gout, nhiễm toan ống thận hoặc tiểu hemoglobin kịch phát về đêm. Tránh dùng liều cao vitamin C ở bệnh nhân suy thận hoặc những người dùng thuốc có thể làm hỏng thận, do tăng nguy cơ suy thận.
Thuốc có chứa vitamin PP, không sử dụng cho người suy gan nặng, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch và hạ huyết áp nặng.
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tăng calci máu, tăng calci niệu.
U ác tính phá hủy xương.
Loãng xương do bất động lâu ngày.
Suy tim và suy thận.
Tránh dùng liều cao vitamin C ở những người có tình trạng dư acid, xơ gan, bệnh gout, nhiễm toan ống thận hoặc tiểu hemoglobin kịch phát về đêm. Tránh dùng liều cao vitamin C ở bệnh nhân suy thận hoặc những người dùng thuốc có thể làm hỏng thận, do tăng nguy cơ suy thận.
Thuốc có chứa vitamin PP, không sử dụng cho người suy gan nặng, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch và hạ huyết áp nặng.
5. Thận trọng khi dùng A.T Calcium Cort An Thiên
Đối với bệnh nhân có tăng calci niệu nhẹ (> 300 mg hoặc 7,5 mmol/24 giờ) và tổn thương chức năng thận mức độ nhẹ hoặc vừa hoặc với tiền sử sạn đường tiết niệu, cần theo dõi lượng calci bài tiết trong nước tiểu. Nếu cần thiết, giảm liều calci hoặc ngưng điều trị. Uống nhiều nước cần được khuyến cáo đối với bệnh nhân dễ bị sạn đường tiết niệu. Thuốc có chứa 100 mg vitamin C (ống 10 ml), không gây hại khi dùng với liều lượng hướng dẫn hàng ngày. Cần thận trọng đối với bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh gout, viêm khớp do gout.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân ung thư, thiếu hụt enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD), thiếu máu, sỏi thận, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, hoặc sau khi nong mạch vành. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, chất chống ung thư, thuốc điều trị HIV, barbiturate, estrogen, fluphenazine, hoặc bổ sung sắt.
Cảnh báo tá dược
Thuốc có chứa tá dược sucrose, sucralose và sorbitol, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này. Nên nôn nóng Thuốc có chứa tá dược màu tartrazine, sodium metabisulfite có nguy cơ gây phản ứng dị ứng.
Thuốc có chứa tá dược Cremophor RH40 (polyoxyl 40 hydrogenated castor oil). Đã có những báo cáo riêng biệt về phản ứng phản vệ trên động vật và trên người sử dụng các sản phẩm dược phẩm dạng tiêm có chứa Cremophor EL (polyethoxylated castor oil).
Chưa quan sát thấy phản ứng tương tự khi dùng Cremophor RH40 đường uống. Tuy nhiên, cần chú ý theo dõi các biểu hiện phản ứng dị ứng trên bệnh nhân sau khi sử dụng sản phẩm này, bao gồm phản ứng trên da, khó thở, tức ngực, hạ huyết áp, phù mạch.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân ung thư, thiếu hụt enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD), thiếu máu, sỏi thận, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, hoặc sau khi nong mạch vành. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, chất chống ung thư, thuốc điều trị HIV, barbiturate, estrogen, fluphenazine, hoặc bổ sung sắt.
Cảnh báo tá dược
Thuốc có chứa tá dược sucrose, sucralose và sorbitol, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này. Nên nôn nóng Thuốc có chứa tá dược màu tartrazine, sodium metabisulfite có nguy cơ gây phản ứng dị ứng.
Thuốc có chứa tá dược Cremophor RH40 (polyoxyl 40 hydrogenated castor oil). Đã có những báo cáo riêng biệt về phản ứng phản vệ trên động vật và trên người sử dụng các sản phẩm dược phẩm dạng tiêm có chứa Cremophor EL (polyethoxylated castor oil).
Chưa quan sát thấy phản ứng tương tự khi dùng Cremophor RH40 đường uống. Tuy nhiên, cần chú ý theo dõi các biểu hiện phản ứng dị ứng trên bệnh nhân sau khi sử dụng sản phẩm này, bao gồm phản ứng trên da, khó thở, tức ngực, hạ huyết áp, phù mạch.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, người mang thai nên được cung cấp calci bằng chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoảng có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi. Vitamin C, nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người mang thai không gây tác hại cho người mẹ và bào thai.
Phụ nữ cho con bú
Không gây hại khi dùng theo liều chỉ định hàng ngày.
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, người mang thai nên được cung cấp calci bằng chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoảng có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi. Vitamin C, nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người mang thai không gây tác hại cho người mẹ và bào thai.
Phụ nữ cho con bú
Không gây hại khi dùng theo liều chỉ định hàng ngày.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Có thể xảy ra rối loạn tiêu hóa (táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn...), đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.
Tác dụng không mong muốn của vitamin C:
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Tăng oxalate niệu.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Thiếu máu tán huyết.
Đỏ bừng mặt, suy tim.
Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
Buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
Liều nhỏ nicotinamide thường không gây độc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn của vitamin C:
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Tăng oxalate niệu.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Thiếu máu tán huyết.
Đỏ bừng mặt, suy tim.
Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
Buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
Liều nhỏ nicotinamide thường không gây độc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Calcium glucoheptonate
Calci làm giảm hấp thụ một số thuốc như các fluoroquinolone, tetracycline vì thế thuốc phải được uống tối thiểu cách thuốc khác ít nhất 3 giờ.
Các corticosteroid làm giảm hấp thu calci.
Thuốc có thể làm giảm đáp ứng của verapamil và các thuốc chẹn kênh calci khác.
Tăng calci máu khi dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide.
Ascorbic acid (vitamin C)
Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng tiết vitamin C và giảm tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazine dẫn đến giảm nồng độ fluphenazine huyết tương.
Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt của vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả lượng glucose (hay kết quả âm tính giả) nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxidase.
Nicotinamide (vitamin PP)
Nguy cơ bị bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân có thể gia tăng khi dùng nicotinamide với các thuốc nhóm statin.
Nicotinamide có thể làm giảm sự dung nạp glucose do đó có thể làm tăng nhu cầu đối với insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống.
Nicotinamide có thể làm tăng nồng độ carbamazepine huyết tương.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Calci làm giảm hấp thụ một số thuốc như các fluoroquinolone, tetracycline vì thế thuốc phải được uống tối thiểu cách thuốc khác ít nhất 3 giờ.
Các corticosteroid làm giảm hấp thu calci.
Thuốc có thể làm giảm đáp ứng của verapamil và các thuốc chẹn kênh calci khác.
Tăng calci máu khi dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide.
Ascorbic acid (vitamin C)
Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng tiết vitamin C và giảm tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazine dẫn đến giảm nồng độ fluphenazine huyết tương.
Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt của vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả lượng glucose (hay kết quả âm tính giả) nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxidase.
Nicotinamide (vitamin PP)
Nguy cơ bị bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân có thể gia tăng khi dùng nicotinamide với các thuốc nhóm statin.
Nicotinamide có thể làm giảm sự dung nạp glucose do đó có thể làm tăng nhu cầu đối với insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống.
Nicotinamide có thể làm tăng nồng độ carbamazepine huyết tương.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc bổ sung vitamin và calci. Mã ATC: A11GB01.
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1.300 g calci (nam) và 1.000 g calci (nữ), mà 99% ở xương dưới dạng giống hydroxyapatite, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ trong tế bào. Trong huyết tương người, nồng độ calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/dl (2,1 – 2,6 mmol) trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và khoảng 10% phức hợp với các chất đệm anionic (như citrate và phosphate). Phần còn lại là calci ion hóa (Ca2+), Ca2+ rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học; kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ca còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormone.
Trên tim mạch: Ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất. Trên hệ thần kinh cơ: Ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ. Calci cũng là thành phần chính của xương và là thành phần cần thiết cho sự vôi hóa xương mới thành lập. Lượng calci tiêu thụ ở trẻ em đang lớn, người mang thai và cho con bú cần được tăng cường.
Ascorbic acid quan trọng cho sự tổng hợp collagen và các thành phần liên bào như mô liên kết, mô tiền cốt, ngà răng. Đây là một chất khử mạnh. Ascorbic acid bảo vệ enzyme folic acid reductase là enzyme biến đổi folic thành folinic đồng thời cũng tham gia vào việc giải phóng folic acid tự do khỏi thức ăn và thúc đẩy sự hấp thu sắt. Thiếu ascorbic acid thường xảy ra ở trẻ em, người nghiện rượu hay người già.
Trong cơ thể nicotinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP), NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzyme xúc tác phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó, coenzyme này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Dược động học
Calci được hấp thu chủ yếu ở ruột non qua sự vận chuyển chủ động hoặc khuếch tán thụ động. Khoảng 30% calci hấp thu và sự hấp thu calci thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non, cũng như khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù trong giai đoạn thiếu nhi, mang thai và cho con bú và phần nào do tác động của vitamin D. Calci dư thừa được bài tiết chủ yếu qua thận. Calci không hấp thu được thải trừ qua phân, cùng với bài tiết qua mật và dịch tụy. Một lượng nhỏ mất qua mồ hôi, da, tóc và móng. Calci qua được nhau thai và phân phối qua sữa mẹ. 98% lượng ion calci được tái hấp thu trở lại tuần hoàn tại ống thận. Sự tái hấp thu này được điều chỉnh mạnh bởi hormone cận giáp PTH. Hormone cận giáp thường xuyên điều chỉnh nồng độ calci trong máu bằng tác động lên ống thận.
Ascorbic acid (vitamin C) thường được hấp thu tốt và phân bố đến khắp các mô với liều đường uống dưới 100 mg.
Sự kết hợp vitamin PP giúp tăng hấp thu calci ở dạ dày - ruột.
Nicotinic acid và nicotinamide được hấp thu nhanh chóng tại dạ dày - ruột và được phân bố rộng rãi đến các mô. Nicotinic acid hiện diện trong sữa mẹ. Đường chuyển hóa chính là chuyển thành N-methylnicotinamide và dẫn xuất 2-pyridon và 4-pyridon.
Một lượng nhỏ của nicotinic acid và nicotinamide được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không thay đổi sau liều điều trị.
Nhóm dược lý: Thuốc bổ sung vitamin và calci. Mã ATC: A11GB01.
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1.300 g calci (nam) và 1.000 g calci (nữ), mà 99% ở xương dưới dạng giống hydroxyapatite, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ trong tế bào. Trong huyết tương người, nồng độ calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/dl (2,1 – 2,6 mmol) trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và khoảng 10% phức hợp với các chất đệm anionic (như citrate và phosphate). Phần còn lại là calci ion hóa (Ca2+), Ca2+ rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học; kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ca còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormone.
Trên tim mạch: Ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất. Trên hệ thần kinh cơ: Ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ. Calci cũng là thành phần chính của xương và là thành phần cần thiết cho sự vôi hóa xương mới thành lập. Lượng calci tiêu thụ ở trẻ em đang lớn, người mang thai và cho con bú cần được tăng cường.
Ascorbic acid quan trọng cho sự tổng hợp collagen và các thành phần liên bào như mô liên kết, mô tiền cốt, ngà răng. Đây là một chất khử mạnh. Ascorbic acid bảo vệ enzyme folic acid reductase là enzyme biến đổi folic thành folinic đồng thời cũng tham gia vào việc giải phóng folic acid tự do khỏi thức ăn và thúc đẩy sự hấp thu sắt. Thiếu ascorbic acid thường xảy ra ở trẻ em, người nghiện rượu hay người già.
Trong cơ thể nicotinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP), NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzyme xúc tác phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó, coenzyme này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Dược động học
Calci được hấp thu chủ yếu ở ruột non qua sự vận chuyển chủ động hoặc khuếch tán thụ động. Khoảng 30% calci hấp thu và sự hấp thu calci thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non, cũng như khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù trong giai đoạn thiếu nhi, mang thai và cho con bú và phần nào do tác động của vitamin D. Calci dư thừa được bài tiết chủ yếu qua thận. Calci không hấp thu được thải trừ qua phân, cùng với bài tiết qua mật và dịch tụy. Một lượng nhỏ mất qua mồ hôi, da, tóc và móng. Calci qua được nhau thai và phân phối qua sữa mẹ. 98% lượng ion calci được tái hấp thu trở lại tuần hoàn tại ống thận. Sự tái hấp thu này được điều chỉnh mạnh bởi hormone cận giáp PTH. Hormone cận giáp thường xuyên điều chỉnh nồng độ calci trong máu bằng tác động lên ống thận.
Ascorbic acid (vitamin C) thường được hấp thu tốt và phân bố đến khắp các mô với liều đường uống dưới 100 mg.
Sự kết hợp vitamin PP giúp tăng hấp thu calci ở dạ dày - ruột.
Nicotinic acid và nicotinamide được hấp thu nhanh chóng tại dạ dày - ruột và được phân bố rộng rãi đến các mô. Nicotinic acid hiện diện trong sữa mẹ. Đường chuyển hóa chính là chuyển thành N-methylnicotinamide và dẫn xuất 2-pyridon và 4-pyridon.
Một lượng nhỏ của nicotinic acid và nicotinamide được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không thay đổi sau liều điều trị.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Cung cấp calci hơn liều khuyến cáo dùng hàng ngày có thể gây ra tăng calci máu, tăng calci niệu, tăng phosphate máu.
Có thể xảy ra các triệu chứng tăng calci máu sau: Rối loạn tiêu hóa (táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, biếng ăn, đau bụng), đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da, yếu cơ.
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, ngưng dùng thuốc ngay và hỏi ý kiến bác sĩ.
Cách xử trí
Điều trị theo nguyên nhân gây tăng calci máu, bù nước, ngừng thuốc cho đến khi calci máu trở lại mức bình thường và sau đó được điều trị tiếp tục với liều thấp hơn liều gây tăng calci máu.
Bệnh nhân với cường tuyến cận giáp hay tăng calci máu nhẹ với nguyên nhân có thể điều trị được và thường không có biến chứng.
Bệnh nhân với tăng calci máu nặng (> 2,9 mmol/lit tương đương 12 mg/100 ml huyết tương) có triệu chứng và yêu cầu nhập viện, cần các điều trị sau:
Calcitonin.
Thẩm tách máu.
Lợi tiểu, như furosemide.
Thuốc ngăn chặn hủy xương và hấp thụ bởi cơ thể, như pamidronate, etidronate (bisphosphonate).
Truyền dịch tĩnh mạch.
Glucocorticoid (steroid).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Có thể xảy ra các triệu chứng tăng calci máu sau: Rối loạn tiêu hóa (táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, biếng ăn, đau bụng), đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da, yếu cơ.
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, ngưng dùng thuốc ngay và hỏi ý kiến bác sĩ.
Cách xử trí
Điều trị theo nguyên nhân gây tăng calci máu, bù nước, ngừng thuốc cho đến khi calci máu trở lại mức bình thường và sau đó được điều trị tiếp tục với liều thấp hơn liều gây tăng calci máu.
Bệnh nhân với cường tuyến cận giáp hay tăng calci máu nhẹ với nguyên nhân có thể điều trị được và thường không có biến chứng.
Bệnh nhân với tăng calci máu nặng (> 2,9 mmol/lit tương đương 12 mg/100 ml huyết tương) có triệu chứng và yêu cầu nhập viện, cần các điều trị sau:
Calcitonin.
Thẩm tách máu.
Lợi tiểu, như furosemide.
Thuốc ngăn chặn hủy xương và hấp thụ bởi cơ thể, như pamidronate, etidronate (bisphosphonate).
Truyền dịch tĩnh mạch.
Glucocorticoid (steroid).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.