Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của DUVITA 2G
Mỗi ống (10 ml) chứa:
Hoạt chất: Arginin hydroclorid (L-Arginin hydroclorid) 2000 mg.
Tá dược: Sucrose, glycerin, natri citrat, acid citric, sucralose, fruity flavor, natri benzoat, nước tinh khiết.
Hoạt chất: Arginin hydroclorid (L-Arginin hydroclorid) 2000 mg.
Tá dược: Sucrose, glycerin, natri citrat, acid citric, sucralose, fruity flavor, natri benzoat, nước tinh khiết.
2. Công dụng của DUVITA 2G
Duvita 2g được dùng trong các trường hợp:
- Điều trị hỗ trợ trong suy gan, rối loạn chức năng gan do nhiễm độc, tình trạng tiền xơ gan, viêm gan và viêm gan siêu vi B, chán ăn, giải độc gan, các trường hợp khó tiêu.
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ỗn định.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
- Vô sinh nam (tinh trùng ít và yếu), rối loạn cương dương.
- Điều trị hỗ trợ trong suy gan, rối loạn chức năng gan do nhiễm độc, tình trạng tiền xơ gan, viêm gan và viêm gan siêu vi B, chán ăn, giải độc gan, các trường hợp khó tiêu.
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ỗn định.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
- Vô sinh nam (tinh trùng ít và yếu), rối loạn cương dương.
3. Liều lượng và cách dùng của DUVITA 2G
Cách dùng
Duvita 2g được dùng bằng đường uống. Bè ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống nước sau khi uống thuốc. Nên uống trước các bữa ăn chính hoặc ngay khi có các triệu chứng bệnh.
Liều dùng
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu, xơ gan, viêm gan, chán ăn
Người lớn: uống 2-6g/ngày (1-3 ống/ngày)
Trẻ em: 1 ống/ lần, ngày 1 lần
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định
Người lớn: uống 6-21g/ngày, mỗi lần dùng không quá 8g (3-11 ống/ngày)
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase
Người lớn: uống 3-20g/ngày tùy theo tình trạng bệnh (2-10 ống/ngày)
- Vô sinh nam (tinh trùng ít và yếu), rối loạn cương dương: Với trường hợp tinh trùng số lượng < 20 triệu/ml nên dùng với liều 4g/ngày. trong vòng ít nhất 3 tháng, 74% bệnh nhân có kết quả cải thiện.
Duvita 2g được dùng bằng đường uống. Bè ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống nước sau khi uống thuốc. Nên uống trước các bữa ăn chính hoặc ngay khi có các triệu chứng bệnh.
Liều dùng
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu, xơ gan, viêm gan, chán ăn
Người lớn: uống 2-6g/ngày (1-3 ống/ngày)
Trẻ em: 1 ống/ lần, ngày 1 lần
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định
Người lớn: uống 6-21g/ngày, mỗi lần dùng không quá 8g (3-11 ống/ngày)
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase
Người lớn: uống 3-20g/ngày tùy theo tình trạng bệnh (2-10 ống/ngày)
- Vô sinh nam (tinh trùng ít và yếu), rối loạn cương dương: Với trường hợp tinh trùng số lượng < 20 triệu/ml nên dùng với liều 4g/ngày. trong vòng ít nhất 3 tháng, 74% bệnh nhân có kết quả cải thiện.
4. Chống chỉ định khi dùng DUVITA 2G
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tăng amoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu.
- Người bệnh có rối loạn chu trình urê do thiếu hụt arginase.
- Tăng amoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu.
- Người bệnh có rối loạn chu trình urê do thiếu hụt arginase.
5. Thận trọng khi dùng DUVITA 2G
- Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền về dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrose-isomaltase không nên sử dụng thuốc này.
- Không dùng agrinin hydroclorid với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra
- Arginin hydrochlorid gây tăng kali huyết đe dọa sự sống đối với bệnh nhân suy thận vì sự thải trừ kali giảm đi ở các bệnh nhân này. Nên dùng arginin thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu.
- Đối với chứng tăng amoniac huyết cấp tính, dùng liều cao arginin có thể gây nhiễm acid nhiễm chuyển hóa táng clorid huyết, do đó cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat trong huyết tương và có thể dùng đồng thời một lượng thích hợp bicarbonat.
- Vì arginin chứa hàm lượng cao nito có thể chuyển hóa, nên trước khi dùng thuốc phải đánh giá tác dụng nhất thời đối với thận của lượng nito cao.
- Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
- Không dùng agrinin hydroclorid với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra
- Arginin hydrochlorid gây tăng kali huyết đe dọa sự sống đối với bệnh nhân suy thận vì sự thải trừ kali giảm đi ở các bệnh nhân này. Nên dùng arginin thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu.
- Đối với chứng tăng amoniac huyết cấp tính, dùng liều cao arginin có thể gây nhiễm acid nhiễm chuyển hóa táng clorid huyết, do đó cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat trong huyết tương và có thể dùng đồng thời một lượng thích hợp bicarbonat.
- Vì arginin chứa hàm lượng cao nito có thể chuyển hóa, nên trước khi dùng thuốc phải đánh giá tác dụng nhất thời đối với thận của lượng nito cao.
- Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt về việc dùng arginin ở phụ nữ mang thai nên không dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kì mang thai
Thời kỳ cho con bú
Không biết rõ arginin được tiết với lượng đáng kể trong sữa người hay không, cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị với thuốc và nguy cơ đối với thai để quyết định việc dùng thuốc và ngừng cho con bú
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt về việc dùng arginin ở phụ nữ mang thai nên không dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kì mang thai
Thời kỳ cho con bú
Không biết rõ arginin được tiết với lượng đáng kể trong sữa người hay không, cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị với thuốc và nguy cơ đối với thai để quyết định việc dùng thuốc và ngừng cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể gây đau đầu, nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do đó cần phải thận trọng.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn
Nội tiết - chuyển hóa: tăng thân nhiệt.
Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Phù nề, đỏ, đau.
Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch.
Hô hấp: Ho nặng (khi xông arginin cho trẻ em có xơ nang); tăng hơi thở ra oxy nitric và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong 1 phút) ở bệnh nhân hen.
Tiêu hóa: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.
Nội tiết - chuyển hóa: Gây giải phóng hormon tăng trường, insulin, glucagon, prolactin. Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tiết niệu: Tăng mức nito urê huyết và creatinin huyết thanh.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn
Nội tiết - chuyển hóa: tăng thân nhiệt.
Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Phù nề, đỏ, đau.
Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch.
Hô hấp: Ho nặng (khi xông arginin cho trẻ em có xơ nang); tăng hơi thở ra oxy nitric và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong 1 phút) ở bệnh nhân hen.
Tiêu hóa: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.
Nội tiết - chuyển hóa: Gây giải phóng hormon tăng trường, insulin, glucagon, prolactin. Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tiết niệu: Tăng mức nito urê huyết và creatinin huyết thanh.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc tránh thai uống kết hợp với estrogen và progestogen có thể làm tăng đáp ứng của hormon tăng trường và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin và arginin.
- Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bời thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonyl ure, thuốc chữa bệnh đái tháo đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin. Phenytoin làm giảm đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin, khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
- Tăng kali huyết nặng xảy ra sau liệu pháp arginin điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa ở vài bệnh nhân bị bệnh gan nặng vừa mới dùng spironolacton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali huyết gây bời arginin, và vì thế tránh kết hợp các thuốc này.
- Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bời thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonyl ure, thuốc chữa bệnh đái tháo đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin. Phenytoin làm giảm đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin, khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
- Tăng kali huyết nặng xảy ra sau liệu pháp arginin điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa ở vài bệnh nhân bị bệnh gan nặng vừa mới dùng spironolacton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali huyết gây bời arginin, và vì thế tránh kết hợp các thuốc này.
10. Dược lý
Dược lực học
Mã ATC: B05XB01
Nhóm dược lý: Thuốc đường tiêu hóa
Arginin, như các acid amin dibase khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin tuyến tụy giải phóng glucagon và insulin
- Arginin là một acid amin cần thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym: N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL).
Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân rối loạn này làm hồi phục nồng độ arginin huyết, giúp ngăn chặn sự dị hóa protein truyền tĩnh mạch một lượng lớn cho bệnh nhân bị thiếu hụt ASS hoặc ASL có tác dụng đẩy mạnh sự hợp nhất amoniac vào citrullin và argininosuccinat. Các sản phẩm trung gian này có chu trình urê ít độc và dễ bài tiết trong nước tiểu hơn amoniac và cũng cấp 1 chuỗi các phản ứng hóa sinh để thải trừ chất thải nito.
- Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là trực tiếp. Sự phân hủy glucogen và tân tạo glucose cũng có thể qua trung gian arginin kích thích giải phóng glucagon.
Nồng độ gastrin trong huyết thanh được nâng cao hơn bời arginin. Thuốc ức chế cạnh tranh sự hấp thu lại của ống thận và vì thế làm tăng sự bài tiết của protein trong nước tiểu gồm albumin, chuỗi nhẹ immunoglubolin và beta2 microglobulin
Dược động học
- Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
- Arginin hydrochlorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan tạo thành ornithin và urê bằng cách thuỷ phân nhóm guanindin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ờ ống thận.
- Nửa đời thải trừ 1,2 -2 giờ.
Mã ATC: B05XB01
Nhóm dược lý: Thuốc đường tiêu hóa
Arginin, như các acid amin dibase khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin tuyến tụy giải phóng glucagon và insulin
- Arginin là một acid amin cần thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym: N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL).
Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân rối loạn này làm hồi phục nồng độ arginin huyết, giúp ngăn chặn sự dị hóa protein truyền tĩnh mạch một lượng lớn cho bệnh nhân bị thiếu hụt ASS hoặc ASL có tác dụng đẩy mạnh sự hợp nhất amoniac vào citrullin và argininosuccinat. Các sản phẩm trung gian này có chu trình urê ít độc và dễ bài tiết trong nước tiểu hơn amoniac và cũng cấp 1 chuỗi các phản ứng hóa sinh để thải trừ chất thải nito.
- Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là trực tiếp. Sự phân hủy glucogen và tân tạo glucose cũng có thể qua trung gian arginin kích thích giải phóng glucagon.
Nồng độ gastrin trong huyết thanh được nâng cao hơn bời arginin. Thuốc ức chế cạnh tranh sự hấp thu lại của ống thận và vì thế làm tăng sự bài tiết của protein trong nước tiểu gồm albumin, chuỗi nhẹ immunoglubolin và beta2 microglobulin
Dược động học
- Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
- Arginin hydrochlorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan tạo thành ornithin và urê bằng cách thuỷ phân nhóm guanindin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ờ ống thận.
- Nửa đời thải trừ 1,2 -2 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh, tiêu chảy.
Quá liều trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong.
Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.
Quá liều trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong.
Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.