lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ em Falgankid 160 hộp 20 ống x 10ml

Thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ em Falgankid 160 hộp 20 ống x 10ml

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Paracetamol
Dạng bào chế:Dung dịch uống
Công dụng:

Hạ sốt cho trẻ em, giảm đau nhẹ và vừa ở trẻ em

Thương hiệu:CPC1 Hà Nội
Số đăng ký:VD-21506-14
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất

Thông tin sản phẩm

Falgankid là một trong những loại thuốc giảm đau, hạ sốt dạng dung dịch uống dành riêng cho trẻ em được nhiều bậc phụ huynh chọn mua. Bài viết sau của Medigo sẽ giúp bạn hiểu rõ thuốc Falgankid là thuốc gì, công dụng và giá bán của sản phẩm.

1. Hạ sốt Falgankid 160 là thuốc gì?

Falgankid 160 là loại thuốc nằm trong nhóm giảm đau, hạ sốt được bào chế cho trẻ nhỏ. Mỗi ml thuốc Falgankid có chứa hoạt chất Paracetamol với liều lượng 16mg. Falgankid 10ml được Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội - Việt Nam sản xuất dưới dạng dung dịch uống và đóng gói theo quy cách hộp 4 vỉ x 5 ống. Mỗi ống chứa 10ml dung dịch thuốc.

Thuốc hạ sốt Falgankid 10ml dành cho bé từ dưới 3 tháng đến 11 tuổi, cân nặng từ 2,7 – 43kg. Thuốc có vị khá dễ uống, thời gian hấp thụ nhanh. Trẻ có thể uống thuốc trực tiếp hoặc pha loãng với nước

2. Tác dụng của thuốc Falgankid 160mg/10ml

Falgankid 160mg/10ml có hoạt chất chính là Paracetamol. Thuốc tác động lên hệ điều nhiệt khu vực dưới đồi, tăng lượng máu ngoại biên và giãn mạch gây tỏa nhiệt. Từ đó giúp hạ nhân nhiệt đối với người bị sốt nhưng không gây giảm nhiệt ở người bình thường. Đặc biệt Paracetamol ít tác dụng phụ hơn so với Aspirin và các thuốc cùng nhóm khác. Vì vậy an toàn để sử dụng cho trẻ nhỏ.

Thuốc hạ sốt Falgankid được chỉ định sử dụng trong các những trường hợp sau:

  • Hạ thân nhiệt ở trẻ bị sốt
  • Giảm thiểu các triệu chứng đau mức độ từ nhẹ đến vừa ở trẻ

3. Thành phần Falgankid 160mg/10ml

Mỗi ml chứa:

  • Hoạt chất: Paracetamol 16mg.
  • Tá dược: Sucrose, glycerin, natri citrat, acid citric, sucralose, propylen glycol, hương hoa quả, natri benzoat, amaranth red, nước tinh khiết.

4. Công dụng thuốc Falgankid

Thuốc Falgankid được dùng trong các trường hợp:

  • Hạ sốt cho trẻ em.
  • Giảm đau nhẹ và vừa ở trẻ em.

5. Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống nước sau khi uống thuốc Falgankid 16mg/ml.

Liều lượng

  • ≤ 3 tháng, cân nặng 2,7 - 5 kg: liều 40mg/lần (2,5ml/lần)
  • 4 - 11 tháng, cân nặng 5 - 8 kg: liều 80mg/lần (5.0ml/lần)
  • 12 - 23 tháng, cân nặng 8 - 11 kg: liều 120mg/lần (7,5ml/lần)
  • 2 - 3 tuổi, cân nặng 11 - 16 kg: liều 160mg/lần (10ml/lần)
  • 6 - 8 tuổi, cân nặng 21.5 - 27 kg: liều 320mg/lần (20ml/lần)
  • 9 - 10 tuổi, cân nặng 27 - 32.5 kg: liều 400mg/lần (25ml/lần)
  • 11 tuổi, cân nặng 32.5 - 43 kg: liều 480mg/lần (ml/lần)

Khoảng cách giữa các liều từ 4 - 6 giờ, có thể dùng đến 5 liều trong vòng 24 giờ

6. Chống chỉ định

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan; người bệnh quá mẫn với paracetamol; người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydro-genase.

7. Thận trọng

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Sản phẩm có chứa sucrose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose, galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này. Sản phẩm chứa glycerin. Sử dụng thuốc vượt quá liều khuyến cáo có thể gây nhức đầu, đau bụng và tiêu chảy.

Sản phẩm chứa propylene glycol. Sử dụng thuốc vượt quá liều khuyến cáo có thể gây các triệu chứng tương tự như các triệu chứng gây bởi rượu (alcohol-like symptoms).

Sản phẩm chứa amaranth red, có thể gây dị ứng ở một số đối tượng mẫn cảm.

8. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

10. Tác dụng không mong muốn

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Ban.
  • Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.
  • Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
  • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol.

11. Tương tác thuốc

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

12. Dược lý

Dược lực học

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxy-genase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học

Hấp thu

Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

Phân bố

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

Thải trừ

Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.

Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.

Paracetamol bị N - hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N -acetyl - benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.

13. Quá liều

Biểu hiện

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 -10g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulthemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Điều trị

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày day, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

14. Bảo quản Falgankid 160mg/10ml

Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Không nên bảo quản ở nhiệt độ < 8°C (nhiệt độ thấp hoặc ngăn mát tủ lạnh) vì có thể có hiện tượng kết tinh.
Hoặc phải ngâm dung dịch vào nước ấm trước khi dùng.

15. Hạn dùng 

Dung dịch uống Falgankid 16mg/ml có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

16. Thuốc hạ sốt Falgankid 160 giá bao nhiêu?

Tùy từng đơn vị phân phối mà mức giá thuốc hạ sốt Falgankid 160 sẽ dao động khác nhau. Hiện nay các hiệu thuốc trên Medigoapp.com đang bán thuốc Falgankid 160mg/10ml với giá khoảng 115.000 đồng/hộp 4 vỉ, mỗi vỉ 5 ống x 10ml. Đây là mức giá khá rẻ so với mặt bằng giá chung trên thị trường.

Để biết giá thuốc Falgankid 160 Paracetamol mới nhất và chính xác nhất, quý khách vui lòng truy cập website Medigoapp.com hoặc tải ứng dụng Medigo về điện thoại và tiến hành đặt thuốc. Các dược sĩ sẽ dựa trên tình trạng bệnh để kê đơn và báo giá thuốc phù hợp.

17. Mua Falgankid 160mg/10ml ở đâu?

Ngày nay, thay vì phải cất công ra cửa hàng để mua thuốc hạ sốt Falgankid 10ml, nhiều người đã chọn cách đặt thuốc online trên ứng dụng Medigo. Đây là giải pháp thông minh giúp tiết kiệm thời gian để bạn có thể dành nhiều tâm sức chăm sóc sức khỏe cho gia đình.

Mua thuốc Falgankid 160mg/10ml trên app Medigo có nhiều ưu điểm vượt trội như: Đặt thuốc trực tuyến ở bất cứ đâu, giao hàng tại địa chỉ mà bạn mong muốn, được các dược sĩ tư vấn miễn phí 24/24… Hãy là người tiêu dùng thông thái và để Medigo đồng hành cùng bạn!

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
3
0
0
0