Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tenafin 1%
Trong 1ml dung dịch có chứa:
Terbinafine Hydroclorid: 10,0 mg
Tá dược: vừa đủ 1 ml
Terbinafine Hydroclorid: 10,0 mg
Tá dược: vừa đủ 1 ml
2. Công dụng của Tenafin 1%
Dung dịch xịt ngoài da Tenafin 1% được dùng để điều trị:
Các trường hợp nhiễm nấm ngoài da như nấm bàn chân, nấm bẹn do các chủng Trichophyton (như T. rubum, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum) và Epidermophyton floccosum gây ra.
Bệnh nấm Candida da.
Các trường hợp nhiễm nấm ngoài da như nấm bàn chân, nấm bẹn do các chủng Trichophyton (như T. rubum, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum) và Epidermophyton floccosum gây ra.
Bệnh nấm Candida da.
3. Liều lượng và cách dùng của Tenafin 1%
Cách dùng:
Lắc đều trước khi sử dụng
Trước khi sử dụng thuốc: Rửa sạch và lau khô vùng nhiễm nấm
Tháo nắp lọ xịt, nếu sử dụng thuốc lần đầu, bấm xịt một vài lần
Xịt dung dịch từ khoảng cách 5 đến 10 cm để làm ướt vùng da bị nấm. Khi dùng thuốc ở kẽ chân, mông hoặc trên háng, có thể phủ một lớp băng gạc lên trên, nhất là vào ban đêm.
Đóng nắp lọ xịt và rửa sạch tay
Liều dùng:
Người lớn, người già và trẻ em trên 16 tuổi: Sử dụng 1 lần/ngày, thời gian điều trị: 01 tuần.
Các triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện trong vòng vài ngày sau khi điều trị. Việc ngưng điều trị sớm hoặc sử dụng không thường xuyên làm tăng nguy cơ tái phát. Nếu các triệu chứng không được cải thiện sau 2 tuần điều trị, cần tham khảo ý kiến bác sỹ.
Trẻ em dưới 16 tuổi: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi do tính an toàn và hiệu quả dùng thuốc chưa được chứng minh.
Lắc đều trước khi sử dụng
Trước khi sử dụng thuốc: Rửa sạch và lau khô vùng nhiễm nấm
Tháo nắp lọ xịt, nếu sử dụng thuốc lần đầu, bấm xịt một vài lần
Xịt dung dịch từ khoảng cách 5 đến 10 cm để làm ướt vùng da bị nấm. Khi dùng thuốc ở kẽ chân, mông hoặc trên háng, có thể phủ một lớp băng gạc lên trên, nhất là vào ban đêm.
Đóng nắp lọ xịt và rửa sạch tay
Liều dùng:
Người lớn, người già và trẻ em trên 16 tuổi: Sử dụng 1 lần/ngày, thời gian điều trị: 01 tuần.
Các triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện trong vòng vài ngày sau khi điều trị. Việc ngưng điều trị sớm hoặc sử dụng không thường xuyên làm tăng nguy cơ tái phát. Nếu các triệu chứng không được cải thiện sau 2 tuần điều trị, cần tham khảo ý kiến bác sỹ.
Trẻ em dưới 16 tuổi: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi do tính an toàn và hiệu quả dùng thuốc chưa được chứng minh.
4. Chống chỉ định khi dùng Tenafin 1%
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm với thành phần thuốc, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
5. Thận trọng khi dùng Tenafin 1%
Thuốc chỉ dùng ngoài, không được nuốt. Thuốc có thể gây kích ứng mắt, tránh để thuốc tiếp xúc với mắt. Nếu bị rây thuốc lên mắt, hãy rửa ngay với nước sạch. Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng thuốc, cần ngừng thuốc và điều trị thích hợp. Với trường hợp bị nấm Candida: không nên dùng loại xà phòng có độ acid cao vì tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Candida spp. Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù triệu chứng có thuyên giảm. Sau 2 tuần điều trị, nếu không có tiến triển thì cần chẩn đoán lại. Thành phần cetyl alcohol trong thuốc có thể gây kích ứng cho da
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có thông tin về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Chưa có thông tin về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng.
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ như bong da, ngứa da, tróc vảy, đổi màu da, mẩn đỏ, bỏng rát, đau, kích ứng vùng da bôi thuốc có thể xảy ra. Các phản ứng này không đáng lo ngại và thường có thể tiếp tục dùng thuốc. Cần phân biệt các triệu chứng trên với các triệu chứng quá mẫn như mẩn ngứa, phát ban lan rộng, ban bóng nước tuy hiếm gặp, nhưng cần ngừng thuốc. Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100< ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR <1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) hoặc chưa rõ tần suất. Hệ miễn dịch: Chưa rõ tần suất: Phản ứng quá mẫn Mắt: Hiếm gặp: Kích ứng mắt Da và mô mềm: Thường gặp: Da lão hóa, ngứa Ít gặp: Da tổn thương, vảy nến, rối loạn da, rối loạn sắc tố, ban đỏ, cảm giác nóng bỏng da Hiếm gặp: da khô, viêm da, eczema Toàn thân và tại vị trí bôi thuốc: Ít gặp: Đau, kích ứng tại chỗ bôi thuốc. Hiếm gặp: Tình trạng nhiễm nấm trầm trọng thêm.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có thông tin. Không sử dụng các thuốc khác trên vùng da đang điều trị
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
Cơ chế tác dụng của Terbinafin là can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol nấm (các sterol là thành phần quan trọng của màng tế bào nấm), bằng cách ức chế squalene epoxidase trong màng tế bào nấm. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và sự tích tụ của squalene nội bào, và làm chết tế bào nấm. Enzym squalene epoxidase này không gắn kết với hệ thống cytochrome P450. Vì vậy erbinafin không gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của hormon hay các thuốc khác
Thuốc ít được hấp thu toàn thân khi sử dụng bôi ngoài da, tỉ lệ hấp thu < 5% sau khi dùng thuốc tại chỗ
Thuốc ít được hấp thu toàn thân khi sử dụng bôi ngoài da, tỉ lệ hấp thu < 5% sau khi dùng thuốc tại chỗ
11. Bảo quản
Trong bao bì kín, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng