Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của TINFOCOOL
Trong mỗi gói thuốc TINFOCOOL có chứa thành phần:
Triamcinolon acetonid: Hàm lượng 1mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
Triamcinolon acetonid: Hàm lượng 1mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của TINFOCOOL
Thuốc TINFOCOOL được chỉ định để hỗ trợ làm giảm tạm thời các các triệu chứng của viêm nhiễm khoang miệng, các chấn thương gây ra loét,...
3. Liều lượng và cách dùng của TINFOCOOL
Thời gian điều trị của thuốc không được quá 7 ngày, nếu sau 7 ngày triệu chứng bệnh không thuyên giảm cần thông báo cho bác sĩ để có phương án kịp thời.
Cách dùng như sau: Bôi một lượng thuốc khoảng tầm 0,6mm lên vùng da cần điều trị để tạo ra một lớp màng mỏng, không được chà xát thuốc tại vết thương mỏng. Thuốc cần được dùng trước khi đi ngủ để thuốc được tiếp xúc với vùng cần điều trị suốt cả đêm. Nên dùng thuốc sau bữa ăn, có thể tăng lên 2 đến 3 lần dùng thuốc nếu thật sự cần thiết.
Cách dùng như sau: Bôi một lượng thuốc khoảng tầm 0,6mm lên vùng da cần điều trị để tạo ra một lớp màng mỏng, không được chà xát thuốc tại vết thương mỏng. Thuốc cần được dùng trước khi đi ngủ để thuốc được tiếp xúc với vùng cần điều trị suốt cả đêm. Nên dùng thuốc sau bữa ăn, có thể tăng lên 2 đến 3 lần dùng thuốc nếu thật sự cần thiết.
4. Chống chỉ định khi dùng TINFOCOOL
Chống chỉ định sử dụng thuốc TINFOCOOL cho người quá mẫn với bất cứ thành phần nào có trong sản phẩm.
Chống chỉ định sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm nấm, nhiễm virus hay nhiễm khuẩn ở vùng họng hoặc vùng miệng.
Chống chỉ định sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm nấm, nhiễm virus hay nhiễm khuẩn ở vùng họng hoặc vùng miệng.
5. Thận trọng khi dùng TINFOCOOL
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc có thể sẽ gây hấp thu toàn thân nếu dùng tại chỗ, trong trường hợp hiện tượng ngứa vẫn gia tăng cần thay thế bằng phương pháp khác.
Trong trường hợp có kèm theo hay tiến triển nhiễm trùng niêm mạc cần sử sử dụng thuốc kháng nấm thích hợp cho việc chữa trị.
Cần tìm hiểu kĩ về nguyên nhân gây tổn thương trong khoang miệng nếu tình trạng không thay đổi sau 7 ngày.
Điều trị bằng Corticoid trong thời gian kéo dài có thể gây ra tình trạng chậm phát triển ở trẻ do đó cần phải thận trọng khi sử dụng.
Dùng thuốc trên đối tượng người cao tuổi là chưa có dữ liệu để xác định có sự khác biệt so với các đối tượng trẻ tuổi hơn.
Thuốc có thể sẽ gây hấp thu toàn thân nếu dùng tại chỗ, trong trường hợp hiện tượng ngứa vẫn gia tăng cần thay thế bằng phương pháp khác.
Trong trường hợp có kèm theo hay tiến triển nhiễm trùng niêm mạc cần sử sử dụng thuốc kháng nấm thích hợp cho việc chữa trị.
Cần tìm hiểu kĩ về nguyên nhân gây tổn thương trong khoang miệng nếu tình trạng không thay đổi sau 7 ngày.
Điều trị bằng Corticoid trong thời gian kéo dài có thể gây ra tình trạng chậm phát triển ở trẻ do đó cần phải thận trọng khi sử dụng.
Dùng thuốc trên đối tượng người cao tuổi là chưa có dữ liệu để xác định có sự khác biệt so với các đối tượng trẻ tuổi hơn.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có thông tin về việc thuốc có gây ảnh hưởng xấu đến nhóm đối tượng này không, do đó cần thật sự thận trọng và cân nhắc lợi ích lớn hơn nguy cơ khi dùng thuốc.
7. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc là: Ngứa, nóng rát hay kích ứng, phồng rộp, khô da, viêm da dị ứng tiếp xúc, viêm da quanh miệng, teo niêm mạc miệng hay nhiễm trùng thứ phát,...
8. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
9. Dược lý
1 Dược lực học
Triamcinolon acetonid thuộc nhóm thuốc corticoid bôi ngoài da có tác dụng kháng viêm, co mạch và chống ngứa hiệu quả nhưng cơ chế chưa được biết đến rõ ràng. Tuy nhiên có chế chế chống viêm được cho là ức chế hoạt động của phospholipase A2 nhờ việc gia tăng sản xuất protein lipoprotein. Khi ức chế hoạt động của phospholipase A2 sẽ dẫn đến việc ức chế acid arachidonic từ đó kiểm soát được quá trình tổng hợp các chất trung gian gây viêm có thể kể đến như leukotriene hay prostaglandin, khi đó phản ứng viêm sẽ bị ức chế.
2 Dược động học
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp thu niêm mạc như: Sự toàn vẹn của lớp niêm mạc, mức độ viêm, thời gian điều trị, các bệnh mắc kèm, …
Thuốc sau khi qua lớp chất nhầy niêm mạc thì có dược động học tương tự các thuốc corticoid khác và hầu hết được chuyển hóa ở gan sau đó được thải trừ qua thận.[1]
Triamcinolon acetonid thuộc nhóm thuốc corticoid bôi ngoài da có tác dụng kháng viêm, co mạch và chống ngứa hiệu quả nhưng cơ chế chưa được biết đến rõ ràng. Tuy nhiên có chế chế chống viêm được cho là ức chế hoạt động của phospholipase A2 nhờ việc gia tăng sản xuất protein lipoprotein. Khi ức chế hoạt động của phospholipase A2 sẽ dẫn đến việc ức chế acid arachidonic từ đó kiểm soát được quá trình tổng hợp các chất trung gian gây viêm có thể kể đến như leukotriene hay prostaglandin, khi đó phản ứng viêm sẽ bị ức chế.
2 Dược động học
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp thu niêm mạc như: Sự toàn vẹn của lớp niêm mạc, mức độ viêm, thời gian điều trị, các bệnh mắc kèm, …
Thuốc sau khi qua lớp chất nhầy niêm mạc thì có dược động học tương tự các thuốc corticoid khác và hầu hết được chuyển hóa ở gan sau đó được thải trừ qua thận.[1]
10. Quá liều và xử trí quá liều
Tuyến dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận có thể bị ức chế nếu dùng corticoid kéo kéo dài, do đó cần ngừng thuốc hoăc giảm tần suất sử dụng thuốc.
11. Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.