Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Siro Aerius MSD
Desloratadine 0.5mg/ml
2. Công dụng của Siro Aerius MSD
Thuốc Aerius được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, xung huyết/nghẹt mũi cũng như ngứa, chảy nước mắt, đỏ mắt, ngứa họng và ho.
Aerius 0.5mg/ml cũng được chỉ định để giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay như giảm ngứa, giảm kích cỡ và số lượng ban.
Giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, xung huyết/nghẹt mũi cũng như ngứa, chảy nước mắt, đỏ mắt, ngứa họng và ho.
Aerius 0.5mg/ml cũng được chỉ định để giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay như giảm ngứa, giảm kích cỡ và số lượng ban.
3. Liều lượng và cách dùng của Siro Aerius MSD
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Có thể sử dụng cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (> 12 tuổi)
10ml (5mg) Aerius siro, uống 1 lần/ngày để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Trẻ từ 6 đến 11 tuổi
5ml (2.5mg) Aerius siro, uống 1 lần/ngày để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Trẻ từ 1 đến 5 tuổi
2.5ml (1.25mg) Aerius siro, uống 1 lần/ngày để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Thuốc dùng đường uống. Có thể sử dụng cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (> 12 tuổi)
10ml (5mg) Aerius siro, uống 1 lần/ngày để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Trẻ từ 6 đến 11 tuổi
5ml (2.5mg) Aerius siro, uống 1 lần/ngày để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Trẻ từ 1 đến 5 tuổi
2.5ml (1.25mg) Aerius siro, uống 1 lần/ngày để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
4. Chống chỉ định khi dùng Siro Aerius MSD
Thuốc Aerius 0.5mg/ml chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Siro Aerius MSD
Chưa đánh giá an toàn và hiệu quả của Aerius siro ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nhìn chung không thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột với liều Desloratadine cao gấp 34 lần liều lâm sàng đề nghị cho người.
Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai hoặc đột biến gen trong các thử nghiệm trên động vật dùng Desloratadine. Do chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Desloratadine trong thai kỳ nên chưa xác định được tính an toàn của Aerius trong thời kỳ mang thai. Không sử dụng Aerius trong thai kỳ trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Không dùng Aerius cho phụ nữ cho con bú do Desloratadine được tiết vào sữa mẹ.
Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai hoặc đột biến gen trong các thử nghiệm trên động vật dùng Desloratadine. Do chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Desloratadine trong thai kỳ nên chưa xác định được tính an toàn của Aerius trong thời kỳ mang thai. Không sử dụng Aerius trong thai kỳ trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Không dùng Aerius cho phụ nữ cho con bú do Desloratadine được tiết vào sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (xem Đặc tính dược động học).
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Aerius 0.5mg/ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhi, Aerius siro được dùng cho 246 trẻ từ 6 tháng đến 11 tuổi. Nhìn chung tỷ lệ tác dụng bất lợi ở trẻ 2 đến 11 tuổi tương tự ở cả hai nhóm dùng Aerius siro và placebo.
Ở trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 đến 23 tháng, những tác dụng bất lợi thường gặp nhất được báo cáo nhiều hơn so với placebo là tiêu chảy (3.7%), sốt (2.3%) và mất ngủ (2.3%).
Trong những thử nghiệm lâm sàng với các chỉ định về viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mạn tính, với liều đề nghị 5mg/ngày, những tác dụng ngoại ý do Aerius viên nén được báo cáo ở 3% bệnh nhân và cao hơn so với bệnh nhân dùng placebo.
Những tác dụng bất lợi thường gặp nhất với tần suất cao hơn placebo là mệt mỏi (1.2%), khô miệng (0.8%), và nhức đầu (0.6%).
Trong quá trình lưu hành Desloratadine trên thị trường, rất hiếm có báo cáo về phản ứng quá mẫn (kể cả phản vệ và phát ban), nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, tăng hoạt động tâm thần vận động, cơn động kinh, buồn ngủ, tăng các men gan, viêm gan và tăng bilirubin.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhi, Aerius siro được dùng cho 246 trẻ từ 6 tháng đến 11 tuổi. Nhìn chung tỷ lệ tác dụng bất lợi ở trẻ 2 đến 11 tuổi tương tự ở cả hai nhóm dùng Aerius siro và placebo.
Ở trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 đến 23 tháng, những tác dụng bất lợi thường gặp nhất được báo cáo nhiều hơn so với placebo là tiêu chảy (3.7%), sốt (2.3%) và mất ngủ (2.3%).
Trong những thử nghiệm lâm sàng với các chỉ định về viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mạn tính, với liều đề nghị 5mg/ngày, những tác dụng ngoại ý do Aerius viên nén được báo cáo ở 3% bệnh nhân và cao hơn so với bệnh nhân dùng placebo.
Những tác dụng bất lợi thường gặp nhất với tần suất cao hơn placebo là mệt mỏi (1.2%), khô miệng (0.8%), và nhức đầu (0.6%).
Trong quá trình lưu hành Desloratadine trên thị trường, rất hiếm có báo cáo về phản ứng quá mẫn (kể cả phản vệ và phát ban), nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, tăng hoạt động tâm thần vận động, cơn động kinh, buồn ngủ, tăng các men gan, viêm gan và tăng bilirubin.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không quan sát thấy tương tác thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng.
Thức ăn hoặc nước bưởi không ảnh hưởng đến dược động học của Desloratadine.
Uống Aerius cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu (xem Đặc tính dược lực học).
Thức ăn hoặc nước bưởi không ảnh hưởng đến dược động học của Desloratadine.
Uống Aerius cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu (xem Đặc tính dược lực học).
10. Dược lý
Dược lực học
Sau khi uống, Desloratadine ức chế chọn lọc thụ thể histamin H1 ngoại biên do thuốc hoàn toàn không thấm vào hệ thần kinh trung ương (CNS).
Desloratadine không thấm vào hệ thần kinh trung ương. Với liều điều trị 5mg/ngày, tỷ lệ buồn ngủ không cao hơn so với giả dược (placebo). Trong một nghiên cứu đơn liều, Desloratadine 5mg không ảnh hưởng đến các đánh giá chuẩn mực về thực hiện chuyến bay bao gồm gây buồn ngủ hoặc những nhiệm vụ liên quan đến chuyến bay.
Bổ sung cho phân loại đã có của viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm, có thể phân loại viêm mũi dị ứng theo cách khác như viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài tùy theo thời gian xuất hiện triệu chứng. Viêm mũi dị ứng không liên tục được xác định khi các triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần. Viêm mũi dị ứng kéo dài được xác định khi các triệu chứng xuất hiện > 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần.
Dược động học
Có thể định lượng được nồng độ huyết tương của Desloratadine trong vòng 30 phút dùng Desloratadine. Desloratadine được hấp thu tốt với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 3 giờ, thời gian bán thải giai đoạn cuối khoảng 27 giờ. Mức độ tích lũy của Desloratadine phù hợp với thời gian bán thải của thuốc (khoảng 27 giờ) và liều dùng một lần/ngày. Sinh khả dụng của Desloratadine tỷ lệ thuận với liều dùng 5mg đến 20mg.
Desloratadine gắn kết vừa phải (83% - 87%) với protein huyết tương. Không có bằng chứng về việc tích lũy thuốc trên lâm sàng sau khi uống liều hàng ngày (5mg đến 20mg) trong 14 ngày.
Chưa xác định được men chịu trách nhiệm chuyển hóa Desloratadine, và vì vậy chưa loại trừ hoàn toàn một vài tương tác với các thuốc khác. Những nghiên cứu in vivo với chất ức chế đặc hiệu CYP3A4 và CYP2D6 đã chứng minh rằng những men này không quan trọng trong việc chuyển hóa Desloratadine. Desloratadine không ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 và cũng không phải là chất nền hoặc chất ức chế p-glycoprotein.
Sau khi uống, Desloratadine ức chế chọn lọc thụ thể histamin H1 ngoại biên do thuốc hoàn toàn không thấm vào hệ thần kinh trung ương (CNS).
Desloratadine không thấm vào hệ thần kinh trung ương. Với liều điều trị 5mg/ngày, tỷ lệ buồn ngủ không cao hơn so với giả dược (placebo). Trong một nghiên cứu đơn liều, Desloratadine 5mg không ảnh hưởng đến các đánh giá chuẩn mực về thực hiện chuyến bay bao gồm gây buồn ngủ hoặc những nhiệm vụ liên quan đến chuyến bay.
Bổ sung cho phân loại đã có của viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm, có thể phân loại viêm mũi dị ứng theo cách khác như viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài tùy theo thời gian xuất hiện triệu chứng. Viêm mũi dị ứng không liên tục được xác định khi các triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần. Viêm mũi dị ứng kéo dài được xác định khi các triệu chứng xuất hiện > 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần.
Dược động học
Có thể định lượng được nồng độ huyết tương của Desloratadine trong vòng 30 phút dùng Desloratadine. Desloratadine được hấp thu tốt với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 3 giờ, thời gian bán thải giai đoạn cuối khoảng 27 giờ. Mức độ tích lũy của Desloratadine phù hợp với thời gian bán thải của thuốc (khoảng 27 giờ) và liều dùng một lần/ngày. Sinh khả dụng của Desloratadine tỷ lệ thuận với liều dùng 5mg đến 20mg.
Desloratadine gắn kết vừa phải (83% - 87%) với protein huyết tương. Không có bằng chứng về việc tích lũy thuốc trên lâm sàng sau khi uống liều hàng ngày (5mg đến 20mg) trong 14 ngày.
Chưa xác định được men chịu trách nhiệm chuyển hóa Desloratadine, và vì vậy chưa loại trừ hoàn toàn một vài tương tác với các thuốc khác. Những nghiên cứu in vivo với chất ức chế đặc hiệu CYP3A4 và CYP2D6 đã chứng minh rằng những men này không quan trọng trong việc chuyển hóa Desloratadine. Desloratadine không ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 và cũng không phải là chất nền hoặc chất ức chế p-glycoprotein.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi có quá liều, cân nhắc dùng các biện pháp chuẩn để loại bỏ phần hoạt chất chưa được hấp thu. Nên điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Trên một nghiên cứu lâm sàng đa liều ở người lớn và thanh thiếu niên sử dụng Desloratadine lên đến 45mg (cao gấp 9 lần liều lâm sàng) đã không quan sát thấy biểu hiện lâm sàng của quá liều.
Desloratadine không được bài tiết qua thẩm phân máu, chưa rõ liệu có được bài tiết qua thẩm phân phúc mạc hay không.
Trên một nghiên cứu lâm sàng đa liều ở người lớn và thanh thiếu niên sử dụng Desloratadine lên đến 45mg (cao gấp 9 lần liều lâm sàng) đã không quan sát thấy biểu hiện lâm sàng của quá liều.
Desloratadine không được bài tiết qua thẩm phân máu, chưa rõ liệu có được bài tiết qua thẩm phân phúc mạc hay không.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Để xa tầm tay trẻ em.
Giữ thuốc trong bao bì gốc.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Để xa tầm tay trẻ em.
Giữ thuốc trong bao bì gốc.