Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của EnteroGolds
Trong 1 viên nang 500mg chứa:
- Bacillus clausii: 2 x 109 CFU.
- Tá dược (Lactose, Magnesi stearat, Glucose) vừa đủ 500mg.
- Bacillus clausii: 2 x 109 CFU.
- Tá dược (Lactose, Magnesi stearat, Glucose) vừa đủ 500mg.
2. Công dụng của EnteroGolds
- Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh.
- Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
- Rối loạn tiêu hóa cấp và mạn tính.
- Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
- Rối loạn tiêu hóa cấp và mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của EnteroGolds
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Uống mỗi lần 1 viên, 1 - 2 viên/ ngày.
- Người lớn: Uống mỗi lần 1 viên, 3 - 4 viên/ ngày.
- Người lớn: Uống mỗi lần 1 viên, 3 - 4 viên/ ngày.
4. Thận trọng khi dùng EnteroGolds
- Thận trọng khi dùng trong thời gian điều trị với thuốc kháng sinh, nên uống Enterogolds xen kẽ giữa các liều dùng kháng sinh.
- Khi dùng cho trẻ em, thuốc có thế vào đường hô hấp gây suy hô hấp, tử vong vì thuốc dạng viên nang cứng.
- Khi dùng cho trẻ em, thuốc có thế vào đường hô hấp gây suy hô hấp, tử vong vì thuốc dạng viên nang cứng.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai và cho con bú: không ảnh hưởng.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.
7. Tác dụng không mong muốn
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
- Không có tương tác thuốc khi dùng chung với các thuốc khác.
- Đế ngăn ngừa tương tác thuốc có thể có với một vài loại thuốc, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu đang sử dụng bất kỳ thuốc gì.
- Đế ngăn ngừa tương tác thuốc có thể có với một vài loại thuốc, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu đang sử dụng bất kỳ thuốc gì.
9. Dược lý
Dược lực học
Bacillus clausii tồn tại trong sinh phẩm nhờ vậy khi uống vào dạ dày nó không bị axit cũng như các enzym tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Bào tử Bacillus clausii có thể sống sót dưới sự tấn công của muối mật trong ruột non. Nhờ những đặc tính này, Bacillus clausii dễ dàng đến ruột non để phát triển thành dạng sinh dưỡng, giúp tái lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Bacillus clausii có khả năng tổng hợp một số vitamin, đặc biệt vitamin nhóm B, góp phần bổ sung vitamin thiếu hụt do việc dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Bacillus clausii kích thích chức năng của hệ miễn dịch đường tiêu hóa bằng cách tăng sản xuất của tiết A immunoglobulin - gián tiếp hoạt động như một chất đối kháng với vi khuẩn gây bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa.
Bacillus clausii có khả năng phát triển và hoạt động ngay khi có mặt các kháng sinh như penicillins, cephalosporins, tetracyclines, macrolides, aminoglycosides, novobiocin, chloramphenicol, lincomycin, rifampicin, nalidixic acid...
Dược động học
Bacillus clausii xuất hiện trong phân và đạt đến nồng độ tối đa sau chỉ 1 ngày điều trị. Nồng độ Bacillus clausii đã đạt được duy trì gần như không đổi trong suốt thời gian điều trị, sau đó giảm xuống theo cấp lũy thừa trong thời gian theo dõi (50% của nồng độ tối đa vào ngày thứ 3 - 4, trở về nồng độ lúc ban đầu nghiên cứu vào khoảng ngày thứ 10).
Bacillus clausii tồn tại trong sinh phẩm nhờ vậy khi uống vào dạ dày nó không bị axit cũng như các enzym tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Bào tử Bacillus clausii có thể sống sót dưới sự tấn công của muối mật trong ruột non. Nhờ những đặc tính này, Bacillus clausii dễ dàng đến ruột non để phát triển thành dạng sinh dưỡng, giúp tái lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Bacillus clausii có khả năng tổng hợp một số vitamin, đặc biệt vitamin nhóm B, góp phần bổ sung vitamin thiếu hụt do việc dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Bacillus clausii kích thích chức năng của hệ miễn dịch đường tiêu hóa bằng cách tăng sản xuất của tiết A immunoglobulin - gián tiếp hoạt động như một chất đối kháng với vi khuẩn gây bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa.
Bacillus clausii có khả năng phát triển và hoạt động ngay khi có mặt các kháng sinh như penicillins, cephalosporins, tetracyclines, macrolides, aminoglycosides, novobiocin, chloramphenicol, lincomycin, rifampicin, nalidixic acid...
Dược động học
Bacillus clausii xuất hiện trong phân và đạt đến nồng độ tối đa sau chỉ 1 ngày điều trị. Nồng độ Bacillus clausii đã đạt được duy trì gần như không đổi trong suốt thời gian điều trị, sau đó giảm xuống theo cấp lũy thừa trong thời gian theo dõi (50% của nồng độ tối đa vào ngày thứ 3 - 4, trở về nồng độ lúc ban đầu nghiên cứu vào khoảng ngày thứ 10).
10. Quá liều và xử trí quá liều
- Chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều.
- Nếu dùng quá liều thuốc khuyến cáo, bỏ qua liều tiếp theo, sau đó tiếp tục liều trình như thông thường.
- Nếu dùng quá liều thuốc khuyến cáo, bỏ qua liều tiếp theo, sau đó tiếp tục liều trình như thông thường.
11. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.