Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ilmagino 1.5g
Mỗi gói chứa:
Almagat................................. 1.5g
Tá dược: Concentrated giycerin, silicon resin, đường trắng (sucrose), avicel - RC-591, natri carboxymethyl cellulose, tinh dầu bạc hà, clohexidin diacetat, tá dược tạo hương, nước cất....................................... vừa đủ 15ml
Almagat................................. 1.5g
Tá dược: Concentrated giycerin, silicon resin, đường trắng (sucrose), avicel - RC-591, natri carboxymethyl cellulose, tinh dầu bạc hà, clohexidin diacetat, tá dược tạo hương, nước cất....................................... vừa đủ 15ml
2. Công dụng của Ilmagino 1.5g
Loét dạ dày - tá tràng, viêm dạ dày, chứng tăng acid dạ dày (cảm giác chua ở dạ dày, buồn nôn, nôn, đau vùng đạ dày, ợ chua), viêm thực quản do trào ngược.
3. Liều lượng và cách dùng của Ilmagino 1.5g
Người lớn: 1 gói lần x 3 lần/ngày. Uống thuốc sau khi ăn. Trong trường hợp bị loét dạ dày - tá tràng, uống 1 gói / lần x 4 lần/ngày; uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Trẻ em (6-12 tuổi): Uống 1⁄2 liều người lớn, thay đổi tùy theo liều dùng và tuổi của bệnh nhân.
Trẻ em (6-12 tuổi): Uống 1⁄2 liều người lớn, thay đổi tùy theo liều dùng và tuổi của bệnh nhân.
4. Chống chỉ định khi dùng Ilmagino 1.5g
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ dưới 6 tuổi.
- Bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày - ruột hoặc trực tràng không rõ nguyên nhân, trĩ, phù nề, huyết áp cao bắt thường ở thai phụ, tiêu chảy.
- Giảm phosphat máu.
- Suy chức năng thận nặng.
- Trẻ dưới 6 tuổi.
- Bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày - ruột hoặc trực tràng không rõ nguyên nhân, trĩ, phù nề, huyết áp cao bắt thường ở thai phụ, tiêu chảy.
- Giảm phosphat máu.
- Suy chức năng thận nặng.
5. Thận trọng khi dùng Ilmagino 1.5g
- Dùng thận trọng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc khác.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng vì khả năng tích luỹ nhôm và magie trong cơ thể
- Thận trọng ở những bệnh nhân có chế độ ăn kiêng ít phospho, hấp thu kém, suy nhược vì muối nhôm hình thành ở dạng muối phosphat không hoà tan nên sự hấp thu giảm, và được thải ra ngoài qua phân. Vì vậy, ở những bệnh nhân này nếu điều trị lâu dài có thể bị tình trạng phosphat máu thấp (chán ăn, nhược cơ, hay băn khoăn, lo lắng...) và loãng xương.
- Thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ vì có nguy cơ mắc bệnh tiềm ẩn (đau ruột thừa), tình trạng tăng magie huyết, nhiễm độc nhôm đặc biệt ở trẻ bị mất nước và suy thận.
- Thận trọng khi sử dụng cho người già, nếu dùng lâu dài có thể làm tình trạng các bệnh về xương xấu đi do làm giảm phospho và calci.
- Nếu triệu chứng không giảm trong 2 tuần dùng thuốc, nên ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng vì khả năng tích luỹ nhôm và magie trong cơ thể
- Thận trọng ở những bệnh nhân có chế độ ăn kiêng ít phospho, hấp thu kém, suy nhược vì muối nhôm hình thành ở dạng muối phosphat không hoà tan nên sự hấp thu giảm, và được thải ra ngoài qua phân. Vì vậy, ở những bệnh nhân này nếu điều trị lâu dài có thể bị tình trạng phosphat máu thấp (chán ăn, nhược cơ, hay băn khoăn, lo lắng...) và loãng xương.
- Thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ vì có nguy cơ mắc bệnh tiềm ẩn (đau ruột thừa), tình trạng tăng magie huyết, nhiễm độc nhôm đặc biệt ở trẻ bị mất nước và suy thận.
- Thận trọng khi sử dụng cho người già, nếu dùng lâu dài có thể làm tình trạng các bệnh về xương xấu đi do làm giảm phospho và calci.
- Nếu triệu chứng không giảm trong 2 tuần dùng thuốc, nên ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Giống như các thuốc kháng acid khác, thuốc được coi là an toàn, miễn là tránh dùng lâu dài với liều cao.
Phụ nữ nuôi con bú: Mặc dù một lượng nhỏ nhôm và magie có thể được bài tiết vào sữa mẹ nhưng nồng độ không đủ cao để gây tác dụng phụ cho trẻ bú mẹ. Thuốc có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú nhưng không nên dùng thường xuyên với liều cao.
Giống như các thuốc kháng acid khác, thuốc được coi là an toàn, miễn là tránh dùng lâu dài với liều cao.
Phụ nữ nuôi con bú: Mặc dù một lượng nhỏ nhôm và magie có thể được bài tiết vào sữa mẹ nhưng nồng độ không đủ cao để gây tác dụng phụ cho trẻ bú mẹ. Thuốc có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú nhưng không nên dùng thường xuyên với liều cao.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đối với người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Trên hệ tiêu hóa có thể xảy ra táo bón hoặc tiêu chảy trong thời gian dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Vì các thuốc trung hoà acid dịch vị có thể làm thay đổi sự hấp thu của một số lượng lớn các thuốc nên các thuốc cần phải dùng riêng rẽ cách nhau từ 2-3 giờ:
Khi dùng phối hợp Almagat với các thuốc chống viêm phi steroid (flufenamic, mefenamic acid, indomethacin), các thuốc kháng histamin (cimetidin, famotidin, ranitidin), các thuốc nhóm digital (digoxin, digitoxin), clopromazin, lansoprazol và prednisolon làm giảm hấp thu của các thuốc phối hợp.
Gabapentin và ketoconazol bị giảm hắp thu khi dùng đồng thời với Almagat do thay đổi pH dạ dày ruột.
Penicilamin, quinolon (ciprofloxacin), tetracyclin (clortetracyclin, demeclocyclin, doxycyclin), muối sắt (sắt sulphat) khi dùng đồng thời với Almagat bị giảm hấp thu do tạo phức không tan với Almagat.
Quinidin có thể tăng độc tính do bị giảm bài tiết vì kiềm hoá nước tiểu.
Các salicylat (acetylsalicylic acid) khi dùng phối hợp với Almagat lượng salicylat giảm do bị tăng bài tiết vì kiềm hoá nước tiểu đặc biệt khi dùng liều cao salicylat.
Khi dùng phối hợp Almagat với các thuốc chống viêm phi steroid (flufenamic, mefenamic acid, indomethacin), các thuốc kháng histamin (cimetidin, famotidin, ranitidin), các thuốc nhóm digital (digoxin, digitoxin), clopromazin, lansoprazol và prednisolon làm giảm hấp thu của các thuốc phối hợp.
Gabapentin và ketoconazol bị giảm hắp thu khi dùng đồng thời với Almagat do thay đổi pH dạ dày ruột.
Penicilamin, quinolon (ciprofloxacin), tetracyclin (clortetracyclin, demeclocyclin, doxycyclin), muối sắt (sắt sulphat) khi dùng đồng thời với Almagat bị giảm hấp thu do tạo phức không tan với Almagat.
Quinidin có thể tăng độc tính do bị giảm bài tiết vì kiềm hoá nước tiểu.
Các salicylat (acetylsalicylic acid) khi dùng phối hợp với Almagat lượng salicylat giảm do bị tăng bài tiết vì kiềm hoá nước tiểu đặc biệt khi dùng liều cao salicylat.
10. Dược lý
Almagat là phối hợp của hai muối nhôm và magie được dùng như một thuốc kháng acid dạ dày dưới dạng hỗn dịch. Thuốc làm giảm acid dịch vị dư thừa, để làm giảm độ acid trong dạ dày, như vậy làm giảm các triệu chứng trong viêm loét dạ dày tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng và trào ngược dạ dày thực quản.
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch, tạo một màn bảo vệ tựa chất nhày che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hóa.
Lớp màng bảo vệ phân tán mịn làm liên nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mac da dày chống lại tác động bên ngoài và làm người bệnh dễ chịu ngay.
Do thuốc là sự phối hợp của hai muối nhôm và magie, giảm tác dụng phụ ở dạ dày ruột (do muối nhôm gây táo bón, và muối magie có tác dụng nhuận tràng).
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch, tạo một màn bảo vệ tựa chất nhày che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hóa.
Lớp màng bảo vệ phân tán mịn làm liên nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mac da dày chống lại tác động bên ngoài và làm người bệnh dễ chịu ngay.
Do thuốc là sự phối hợp của hai muối nhôm và magie, giảm tác dụng phụ ở dạ dày ruột (do muối nhôm gây táo bón, và muối magie có tác dụng nhuận tràng).
11. Quá liều và xử trí quá liều
Có thể xảy ra tình trạng loãng xương và hàm lượng phosphat trong máu thấp ở bệnh nhân sử dụng thuốc liều cao và dài ngày hoặc ở bệnh nhân có chế độ ăn kiêng ít phospho.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, dưới 30°C.