Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của β-SOL
Clobetasol propionate 5mg
2. Công dụng của β-SOL
Làm giảm những biểu hiện việm của các bệnh do đáp ứng với corticoide đặc biệt có giá trị trong điều trị ngắn ngày các bệnh do khó điều trị như: vẩy nến (ngoại trừ vẩy nến dạng mảng lan rộng); chàm dai dẳng khó chữa, Liken phẳng, Lupus ban đỏ hình đĩa, và một số bệnh da khác không đáp ứng với các corticoid hoạt tính kém hơn.
3. Liều lượng và cách dùng của β-SOL
Liều dùng và cách dùng :
Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bệnh một lần hơn hai lần mỗi ngày . Nên ngưng điều trị ngay sau khi đạt hiệu quả mong muốn .
Không nên điều trị liên tục quá bốn tuần mà không kiểm tra tình trạng bệnh nhân. Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn bằng B- Sol để kiểm soát các đợt bệnh trở lại trả trọng. Nếu cần điều trị liên tục bằng corticoid, nên sử dụng dùng corticoid nhẹ hơn.
Đối với sang thương rất khó điều trị, đặc biệt ở vùng da dày sừng, hiệu quả kháng viêm của beta – Sol có thể được tăng cường, nếu xét thấy cần thiết , bằng cách bằng kín vùng da được bôi thuốc bằng màng film polgthene. Thường chỉ cán băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp Ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cần phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục được cải thiện
Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bệnh một lần hơn hai lần mỗi ngày . Nên ngưng điều trị ngay sau khi đạt hiệu quả mong muốn .
Không nên điều trị liên tục quá bốn tuần mà không kiểm tra tình trạng bệnh nhân. Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn bằng B- Sol để kiểm soát các đợt bệnh trở lại trả trọng. Nếu cần điều trị liên tục bằng corticoid, nên sử dụng dùng corticoid nhẹ hơn.
Đối với sang thương rất khó điều trị, đặc biệt ở vùng da dày sừng, hiệu quả kháng viêm của beta – Sol có thể được tăng cường, nếu xét thấy cần thiết , bằng cách bằng kín vùng da được bôi thuốc bằng màng film polgthene. Thường chỉ cán băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp Ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cần phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục được cải thiện
4. Chống chỉ định khi dùng β-SOL
- Mụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá thường và viêm da quanh miệng.
- Chứng ngứa quanh hậu môn và ngứa vùng sinh dục.
- Nhiễm virus do nguyên phát ( ví dụ herpes Simplex, thủy đậu ).
- Quá mẫn với thuốc.
- Các dạng beta - Sol dùng ngoài da không được chỉ định điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra bởi nhiễm vi khuẩn hoặc vi nấm, bệnh da ở trẻ em dưới 1 tuổi, kể cả viêm da và hăm đỏ da do tã lót.
- Chứng ngứa quanh hậu môn và ngứa vùng sinh dục.
- Nhiễm virus do nguyên phát ( ví dụ herpes Simplex, thủy đậu ).
- Quá mẫn với thuốc.
- Các dạng beta - Sol dùng ngoài da không được chỉ định điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra bởi nhiễm vi khuẩn hoặc vi nấm, bệnh da ở trẻ em dưới 1 tuổi, kể cả viêm da và hăm đỏ da do tã lót.
5. Thận trọng khi dùng β-SOL
- Nên tránh điều trị liên tục dài ngày với beta– Sol nếu có thể tránh được , nhất là đối với nhũ nhi và trẻ em, vì có thể xảy ra tình trạng ức chế tuyến thượng thận, ngay cả khi không băng kín vùng được bôi thuốc.
- Trong trường hợp cần sử dụng beta – Sol cho trẻ em, có khuyến cáo rằng tog điều trị cần phải được thầy thuốc kiểm tra lại hàng tuần.
- Cần lưu ý rằng tã lót của trẻ nhũ nhi có tác dụng như khi băng kín vùng da đọc bài thuốc.
- Vùng mặt dễ bị teo da hơn các vùng da khác trên cơ thể khi điều trị kéo dài bằng các corticoid tác dụng tại chỗ mạnh. Cần ghi nhớ điều này khi điều trị các bệnh do như vẩy nến, lupus ban đỏ dạng đĩa và chàm nặng. Khi bôi thuốc lên vùng da quanh mắt, cần phải thận trọng không để thuốc rơi vào mắt, vì có thể gây glaucoma .
- Các corticoid tác dụng tại chỗ có thể có nguy cơ gây hại khi được dùng điều trị vẩy nến vì một số nguyên nhân, bao gồm tái phát nảy ngược, khả năng lờn thuốc, nguy cơ gây vẩy nến dạng mụn mủ toàn thân, và khả năng gây độc tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng hàng rào bảo vệ của da đã bị hư hại. Khi dùng corticoid bôi da để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân.
- Khi sang thương viêm có nhiễm trùng, nên điều trị kháng sinh thích hợp. Khi có nhu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngưng sử dụng corticoid ngoài da và cần phải điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi băng kín vùng da được bôi thuốc da trở nên ấm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần phải rửa sạch vùng do trước khi bôi thuốc và đặt băng sạch lên trên
- Trong trường hợp cần sử dụng beta – Sol cho trẻ em, có khuyến cáo rằng tog điều trị cần phải được thầy thuốc kiểm tra lại hàng tuần.
- Cần lưu ý rằng tã lót của trẻ nhũ nhi có tác dụng như khi băng kín vùng da đọc bài thuốc.
- Vùng mặt dễ bị teo da hơn các vùng da khác trên cơ thể khi điều trị kéo dài bằng các corticoid tác dụng tại chỗ mạnh. Cần ghi nhớ điều này khi điều trị các bệnh do như vẩy nến, lupus ban đỏ dạng đĩa và chàm nặng. Khi bôi thuốc lên vùng da quanh mắt, cần phải thận trọng không để thuốc rơi vào mắt, vì có thể gây glaucoma .
- Các corticoid tác dụng tại chỗ có thể có nguy cơ gây hại khi được dùng điều trị vẩy nến vì một số nguyên nhân, bao gồm tái phát nảy ngược, khả năng lờn thuốc, nguy cơ gây vẩy nến dạng mụn mủ toàn thân, và khả năng gây độc tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng hàng rào bảo vệ của da đã bị hư hại. Khi dùng corticoid bôi da để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân.
- Khi sang thương viêm có nhiễm trùng, nên điều trị kháng sinh thích hợp. Khi có nhu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngưng sử dụng corticoid ngoài da và cần phải điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi băng kín vùng da được bôi thuốc da trở nên ấm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần phải rửa sạch vùng do trước khi bôi thuốc và đặt băng sạch lên trên
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Do tính an toàn của corticoide dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định, thuốc thuộc nhóm này chỉ nên dùng lúc có thai nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Các thuốc thuộc nhóm này không nên dùng quá độ với một liều lượng lớn hay với thời gian kéo dài cho phụ nữ mang thai.
- Hiện không biết được là lượng corticosteroid dùng tại chỗ được hấp thu vào máu đủ để có thể tìm thấy trong sữa mẹ hay không. Các corticosteroid dùng toàn thân được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất nhỏ không có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi cho trẻ. Tuy nhiên, khi quyết định tiếp tục điều trị hay ngưng thuốc nên lưu ý đến tám quan trọng của thuốc với bà mẹ.
- Hiện không biết được là lượng corticosteroid dùng tại chỗ được hấp thu vào máu đủ để có thể tìm thấy trong sữa mẹ hay không. Các corticosteroid dùng toàn thân được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất nhỏ không có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi cho trẻ. Tuy nhiên, khi quyết định tiếp tục điều trị hay ngưng thuốc nên lưu ý đến tám quan trọng của thuốc với bà mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn:
- Cũng như các corticoid tác dụng tại chỗ khác, khi được sử dụng vói một lượng lớn vào dài, hoặc được điều trị trên một diện tích da rộng lớn, thuốc có thể được hấp thụ toàn thân với một lượng đủ để gây nên các biểu hiện của tình trạng cường vỏ thượng thận . Tác dụng này dễ xảy ra hơn ở trẻ nhũ nhi và trẻ em , và trong cách điều trị thuốc có băng kín . Ở trẻ nhũ nhi , tã lót có thể có tác dụng như khi băng kín vùng da được bôi thuốc - Với liều lượng không đưỢC quả 50g mỗi tuần lễ đối với người lớn, bất cứ biểu hiện nào của tình trạng ức chế trục hạ đồi - yên - thượng thận cũng thường thoáng qua và hội phục nhanh sau khi ngưng liệu pháp điều trị ngắn ngày. Điều trị kéo dài với liều cao corticoid tác dụng mạnh có thể gây teo do tại chỗ như các vết nứt da, mỏng da, dãn các mạch máu bề mặt, đặc biệt là khi điều trị thuốc có băng kín, hoặc trên vùng nếp gặp da.
- Có những báo cáo ghi nhận sự thay đổi sắc tố da và rậm lông khi sử dụng các Corticoid bôi da.
- Trong trường hợp hiếm gặp, điều trị (hoặc ngưng điều trị ) bệnh vẩy nến bằng corticoid được cho là đã khởi phát dạng mụn mủ của bệnh.
- Thông thường, beta– Sol được dung nạp tốt, nhưng nếu có dấu hiệu quả mẫn, nên ngưng dùng thuốc ngay.
- Tình trạng nặng thêm các triệu chứng có thể xảy ra .
- Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Cũng như các corticoid tác dụng tại chỗ khác, khi được sử dụng vói một lượng lớn vào dài, hoặc được điều trị trên một diện tích da rộng lớn, thuốc có thể được hấp thụ toàn thân với một lượng đủ để gây nên các biểu hiện của tình trạng cường vỏ thượng thận . Tác dụng này dễ xảy ra hơn ở trẻ nhũ nhi và trẻ em , và trong cách điều trị thuốc có băng kín . Ở trẻ nhũ nhi , tã lót có thể có tác dụng như khi băng kín vùng da được bôi thuốc - Với liều lượng không đưỢC quả 50g mỗi tuần lễ đối với người lớn, bất cứ biểu hiện nào của tình trạng ức chế trục hạ đồi - yên - thượng thận cũng thường thoáng qua và hội phục nhanh sau khi ngưng liệu pháp điều trị ngắn ngày. Điều trị kéo dài với liều cao corticoid tác dụng mạnh có thể gây teo do tại chỗ như các vết nứt da, mỏng da, dãn các mạch máu bề mặt, đặc biệt là khi điều trị thuốc có băng kín, hoặc trên vùng nếp gặp da.
- Có những báo cáo ghi nhận sự thay đổi sắc tố da và rậm lông khi sử dụng các Corticoid bôi da.
- Trong trường hợp hiếm gặp, điều trị (hoặc ngưng điều trị ) bệnh vẩy nến bằng corticoid được cho là đã khởi phát dạng mụn mủ của bệnh.
- Thông thường, beta– Sol được dung nạp tốt, nhưng nếu có dấu hiệu quả mẫn, nên ngưng dùng thuốc ngay.
- Tình trạng nặng thêm các triệu chứng có thể xảy ra .
- Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Chỉ xảy ra khi dùng lâu dài hay dùng trên diện rộng của da có sự hấp thu và tác dụng toàn thân.
- Để tránh tương tác thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.
- Để tránh tương tác thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.
10. Dược lý
Dược lực học:
Clobetasol propionate là một corticosteroid tổng hợp tác dụng rất mạnh. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là do phối hợp 3 tính chất quan trọng: Chống viêm, chống ngứa, và tác dụng có mạch. Hoạt chất Clobetasol propionate được vi phân tán trong thuốc kem bảo đảm sự tiếp xúc hữu hiệu với da và cho tác động khởi phát nhanh chóng.
Clobetasol propionate là một corticosteroid tổng hợp tác dụng rất mạnh. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là do phối hợp 3 tính chất quan trọng: Chống viêm, chống ngứa, và tác dụng có mạch. Hoạt chất Clobetasol propionate được vi phân tán trong thuốc kem bảo đảm sự tiếp xúc hữu hiệu với da và cho tác động khởi phát nhanh chóng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tình trạng quá liều cấp tính rất ít khi xảy ra, tuy nhiên, trong trường hợp quá liều mạn tính hoặc sử dụng sai, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể xảy ra và trong trường hợp này cần phải ngưng ngay thuốc corticoid bôi da.
12. Bảo quản
xem trên bao bì