Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tenafin 1%
Terbinafin hydroclorid: 10,0 mg Tá dược vừa đủ: 1,0 g (Alcol cetylic, Alcol cetostearylic, Acid stearic, Vaselin, Dau parafin, Sorbitan monostearat 60, Polysorbat 80, Propylen glycol, Ethanol 96%, Natri benzoat, Natri hydroxid, Nước tinh khiết)
2. Công dụng của Tenafin 1%
Thuốc sử dụng điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài da do các chủng Trichophyton (như T. Rubrum, T.Mentagrophytes, T. Verrucosum, T. Violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum, nấm men Candida nhur C. albicans; lang ben do Pityrosporum orbiculare (hay còn gọi Malassezia furfur).
3. Liều lượng và cách dùng của Tenafin 1%
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Sử dụng thuốc 1- 2 lần/ngày. Thời gian điều trị cho từng bệnh cụ thể như sau: Nấm da chân (nấm kẽ) 1 tuần
Nấm da toàn thân, nấm bẹn 1-2 tuần Nấm Candida ngoài da 2 tuần
Nâm lang ben 2 tuần
Các triệu chứng thường cải thiện sau một vài ngày điều trị. Việc sử dụng không đều đặn hoặc ngừng thuốc sớm có thể dẫn tới nguy cơ tái phát. Nếu các triệu chứng không cải thiện sau 2 tuần, cần chuẩn đoán lại. Người già: Dùng như với người lớn. Trẻ em dưới 12 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi chưa được chứng minh. Chỉ dùng khi thực sự cần thiết.
4. Chống chỉ định khi dùng Tenafin 1%
Quá mẫn với terbinafin hydroclorid hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong kem TEZKIN.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Tenafin 1%
Thuốc chỉ dùng ngoài, không được nuốt. Thuốc có thể gây kích ứng mắt, tránh để thuốc tiếp xúc với mắt. Nếu bị rây thuốc lên mắt, hãy rửa ngay với nước sạch. Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng thuốc, cần ngừng thuốc và điều trị thích hợp. Với trường hợp bị nấm Candida: không nên dùng loại xà phòng có độ acid cao vì tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Candida spp. Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù triệu chứng có thuyên giảm. Sau 2 tuần điều trị, nếu không có tiến triển thì cần chẩn đoán lại. Thành phần cetyl alcohol trong thuốc có thể gây kích ứng cho da
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể bài xuất vào sữa mẹ. Vì vậy, không nên dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Chỉ nên sử dụng khi thực sự cần thiết. Trẻ sơ sinh không được tiếp xúc vùng da mẹ đang điều trị bằng thuốc, bao gồm cả núm vú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ như bong da, ngứa da, tróc vảy, đổi màu da, mẩn đỏ, bỏng rát, đau, kích ứng vùng da bôi thuốc có thể xảy ra. Các phản ứng này không đáng lo ngại và thường có thể tiếp tục dùng thuốc. Cần phân biệt các triệu chứng trên với các triệu chứng quá mẫn như mẩn ngứa, phát ban lan rộng, ban bóng nước tuy hiếm gặp, nhưng cần ngừng thuốc. Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100< ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR <1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) hoặc chưa rõ tần suất. Hệ miễn dịch: Chưa rõ tần suất: Phản ứng quá mẫn Mắt: Hiếm gặp: Kích ứng mắt Da và mô mềm: Thường gặp: Da lão hóa, ngứa Ít gặp: Da tổn thương, vảy nến, rối loạn da, rối loạn sắc tố, ban đỏ, cảm giác nóng bỏng da Hiếm gặp: da khô, viêm da, eczema Toàn thân và tại vị trí bôi thuốc: Ít gặp: Đau, kích ứng tại chỗ bôi thuốc. Hiếm gặp: Tình trạng nhiễm nấm trầm trọng thêm.
9. Dược lý
Cơ chế tác dụng của Terbinafin là can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol nấm (các sterol là thành phần quan trọng của màng tế bào nấm), bằng cách ức chế squalene epoxidase trong màng tế bào nấm. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và sự tích tụ của squalene nội bào, và làm chết tế bào nấm. Enzym squalene epoxidase này không gắn kết với hệ thống cytochrome P450. Vì vậy erbinafin không gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của hormon hay các thuốc khác
Thuốc ít được hấp thu toàn thân khi sử dụng bôi ngoài da, tỉ lệ hấp thu < 5% sau khi dùng thuốc tại chỗ
Thuốc ít được hấp thu toàn thân khi sử dụng bôi ngoài da, tỉ lệ hấp thu < 5% sau khi dùng thuốc tại chỗ
10. Bảo quản
Trong bao bì kín, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng