Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lamisil
1 gam kem Lamisil 1% chứa 10mg terbinafine hydrochloride, tương đương với 8.8mg terbinafine base.
Tá dược: Nước tinh khiết, Natri hydroxide, cồn benzyl, Sorbitan stearate, Cetyl palmitate, cồn cetyl (40mg/g), cồn stearyl (40mg/g), Polysorbate 60, Isopropyl myristate.
Tá dược: Nước tinh khiết, Natri hydroxide, cồn benzyl, Sorbitan stearate, Cetyl palmitate, cồn cetyl (40mg/g), cồn stearyl (40mg/g), Polysorbate 60, Isopropyl myristate.
2. Công dụng của Lamisil
- Nhiễm nấm da gây ra bởi nấm dermatophytes như Trichophyton (ví dụ T. rubrum, T.mentagrophytes, T. verrucosum, T.violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum, như bệnh nấm da chân (athlete's foot), bệnh nấm ở vùng da bị ẩm ướt (dhobie (jock) itch) và bệnh nấm gây tổn thương mảng tròn (ringworm).
- Bệnh nấm da bàn chân.
- Nhiễm nấm men ở da, chủ yếu gây ra bởi nấm Candida (như Candida albicans).
- Lang ben do Pityrosporum orbiculare (còn được gọi là Malassezia furfur).
- Bệnh nấm da bàn chân.
- Nhiễm nấm men ở da, chủ yếu gây ra bởi nấm Candida (như Candida albicans).
- Lang ben do Pityrosporum orbiculare (còn được gọi là Malassezia furfur).
3. Liều lượng và cách dùng của Lamisil
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bôi 1-2 lần tuỳ chỉ định
Thời gian và tần suất điều trị:
- Bệnh nấm da chân: 1 lần/ngày trong 1 tuần
- Bệnh nấm da bàn chân: 2 lần/ngày trong 2 tuần
- Bệnh nấm ở vùng da bị ẩm ướt và bệnh nấm gây tổn thương mảng tròn: 1 lần/ngày trong 1 tuần
- Bệnh nấm Candida ở da: 1-2 lần/ngày trong 1-2 tuần
- Lang ben: 1-2 lần/ngày trong 2 tuần
Triệu chứng lâm sàng thường thuyên giảm trong vòng vài ngày. Sử dụng không thường xuyên hoặc ngừng điều trị sớm đưa đến nguy cơ tái phát. Nếu không có dấu hiệu cải thiện sau 2 tuần, bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ.
Cách dùng: Vùng da bị bệnh cần được làm sạch và lau khô kỹ lưỡng trước khi bôi kem Lamisil. Nên bôi một lớp kem mỏng vào vùng da bị bệnh và vùng xung quanh rồi xoa nhẹ nhàng. Trong trường hợp nhiễm nấm ở vùng da thường xuyên cọ xát nhau (dưới vú, kẽ ngón, kẽ mông, bẹn), chỗ bôi thuốc có thể được bao phủ bằng một miếng gạc, đặc biệt là vào ban đêm.
*Nhóm bệnh nhân trẻ em: kinh nghiệm về sử dụng kem Lamisil ở trẻ em dưới 12 tuổi còn hạn chế, vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc ở nhóm tuổi này
*Bệnh nhân cao tuổi: không có bằng chứng cho thấy bệnh nhân cao tuổi cần các liều dùng khác hoặc gặp các tác dụng phụ khác so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Thời gian và tần suất điều trị:
- Bệnh nấm da chân: 1 lần/ngày trong 1 tuần
- Bệnh nấm da bàn chân: 2 lần/ngày trong 2 tuần
- Bệnh nấm ở vùng da bị ẩm ướt và bệnh nấm gây tổn thương mảng tròn: 1 lần/ngày trong 1 tuần
- Bệnh nấm Candida ở da: 1-2 lần/ngày trong 1-2 tuần
- Lang ben: 1-2 lần/ngày trong 2 tuần
Triệu chứng lâm sàng thường thuyên giảm trong vòng vài ngày. Sử dụng không thường xuyên hoặc ngừng điều trị sớm đưa đến nguy cơ tái phát. Nếu không có dấu hiệu cải thiện sau 2 tuần, bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ.
Cách dùng: Vùng da bị bệnh cần được làm sạch và lau khô kỹ lưỡng trước khi bôi kem Lamisil. Nên bôi một lớp kem mỏng vào vùng da bị bệnh và vùng xung quanh rồi xoa nhẹ nhàng. Trong trường hợp nhiễm nấm ở vùng da thường xuyên cọ xát nhau (dưới vú, kẽ ngón, kẽ mông, bẹn), chỗ bôi thuốc có thể được bao phủ bằng một miếng gạc, đặc biệt là vào ban đêm.
*Nhóm bệnh nhân trẻ em: kinh nghiệm về sử dụng kem Lamisil ở trẻ em dưới 12 tuổi còn hạn chế, vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc ở nhóm tuổi này
*Bệnh nhân cao tuổi: không có bằng chứng cho thấy bệnh nhân cao tuổi cần các liều dùng khác hoặc gặp các tác dụng phụ khác so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
4. Chống chỉ định khi dùng Lamisil
Quá mẫn với terbinafin hoặc các tá dược của thuốc
5. Thận trọng khi dùng Lamisil
- Chỉ dùng ngoài
- Có thể kích ứng mắt. Trong trường hợp vô ý để dính thuốc vào mắt, rửa sạch mắt dưới vòi nước
- Phải để xa tầm tay trẻ em
- Kem Lamisil có chứa cồn cetyl và cồn stearyl có thể gây phản ứng da tại chỗ (viêm da tiếp xúc)
- Có thể kích ứng mắt. Trong trường hợp vô ý để dính thuốc vào mắt, rửa sạch mắt dưới vòi nước
- Phải để xa tầm tay trẻ em
- Kem Lamisil có chứa cồn cetyl và cồn stearyl có thể gây phản ứng da tại chỗ (viêm da tiếp xúc)
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
-Phụ nữ có thai: Không có kinh nghiệm lâm sàng với terbinafine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về độc tính trên bào thai ở động vật cho thấy không có tác dụng bất lợi. Không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
- Cho con bú: Terbinafine được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy bà mẹ cho con bú không nên sử dụng kem Lamisil. Ngoài ra, không được để trẻ nhỏ tiếp xúc với bất kỳ vùng da nào được bôi thuốc, kể cả vú.
- Khả năng sinh sản Không thấy ảnh hưởng nào của terbinafine đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật
- Cho con bú: Terbinafine được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy bà mẹ cho con bú không nên sử dụng kem Lamisil. Ngoài ra, không được để trẻ nhỏ tiếp xúc với bất kỳ vùng da nào được bôi thuốc, kể cả vú.
- Khả năng sinh sản Không thấy ảnh hưởng nào của terbinafine đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
8. Tác dụng không mong muốn
Các triệu chứng tại chỗ như ngứa, bong tróc da, đau ở chỗ bôi thuốc, kích ứng tại chỗ bôi thuốc, rối loạn sắc tố, cảm giảc nóng ở da, ban đỏ, vảy, v.v... có thể xảy ra tại chỗ bôi thuốc. Phải phân biệt những triệu chứng nhẹ này với các phản ứng quá mẫn bao gồm cả nổi ban được báo cáo trong các trường hợp lẻ tẻ và cần phải ngừng điều trị. Trong trường hợp vô ý dính vào mắt, terbinafine hydrochloride có thể gây kích ứng mắt. Trong những trường hợp hiếm gặp, nhiễm nấm có từ trước có thể nặng thêm.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không có tương tác thuốc đã được biết với dạng terbinafin dùng tại chỗ
10. Dược lý
Terbinafine là một allylamine có hoạt tính chống nấm phổ rộng trong các nhiễm trùng da gây ra bởi nấm dermatophytes như Trichophyton (ví dụ T. rubrum, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum. Ở nồng độ thấp, terbinafine diệt nấm dermatophytes, nấm mốc và một số nấm lưỡng hình. Hoạt tính chống nấm là diệt nấm (ví dụ Pityrosporum orbiculare hoặc Malassezia furfur) hoặc kìm nấm, tùy thuộc vào chủng loại nấm.
Terbinafine can thiệp chuyên biệt vào quá trình sinh tổng hợp sterol của nấm ở bước ban đầu. Điều này đưa đến sự thiếu hụt ergosterol và sự tích tụ squalene trong tế bào, dẫn đến làm chết tế bào nấm. Terbinafine tác động bằng cách ức chế squalene epoxidase trong màng tế bào nấm. Enzyme squalene epoxidase không gắn kết với hệ cytochrome P-450. Terbinafine không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hormone hoặc các thuốc khác.
Terbinafine can thiệp chuyên biệt vào quá trình sinh tổng hợp sterol của nấm ở bước ban đầu. Điều này đưa đến sự thiếu hụt ergosterol và sự tích tụ squalene trong tế bào, dẫn đến làm chết tế bào nấm. Terbinafine tác động bằng cách ức chế squalene epoxidase trong màng tế bào nấm. Enzyme squalene epoxidase không gắn kết với hệ cytochrome P-450. Terbinafine không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hormone hoặc các thuốc khác.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Sự hấp thu toàn thân của terbinafin dùng tại chỗ thấp nên rất khó xảy ra quá liều. Vô ý nuốt phải 1 tuýp kem Lamisil 30g chứa 300mg terbinafine hydrochloride tương đương với uống một viên Lamisil 250mg (liều đơn vị dùng đường uống ở người lớn). Nếu tình cờ nuốt phải một lượng kem Lamisil lớn hơn thì các tác dụng bất lợi tương tự như quan sát thấy trong trường hợp quá liều viên nén Lamisil được dự kiến. Những tác dụng bất lợi này bao gồm nhức đầu, buồn nôn, đau vùng thượng vị và chóng mặt.
Điều trị quá liều: nếu vô ý nuốt phải, khuyến cáo bao gồm: loại bỏ hoạt chất, chủ yếu là dùng than hoạt và điều trị triệu chứng hỗ trợ nếu cần thiết.
Điều trị quá liều: nếu vô ý nuốt phải, khuyến cáo bao gồm: loại bỏ hoạt chất, chủ yếu là dùng than hoạt và điều trị triệu chứng hỗ trợ nếu cần thiết.
12. Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C. Giữ ống thuốc kín trong hộp carton