Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tempovate Cream
- Hoạt chất: Clobetasol propionat 12.5mg
- Tá dược: Glyceryl monostearat, Isopropyl myristat, parafin lỏng, sáp ong trắng, cetostearyl alcohol, dimethicon, propylen glycol, natri phosphat khan, acid citric, sorbitan oleat, polysorbat 80, methyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat, dinatri edetat, nước tinh khiết.
- Tá dược: Glyceryl monostearat, Isopropyl myristat, parafin lỏng, sáp ong trắng, cetostearyl alcohol, dimethicon, propylen glycol, natri phosphat khan, acid citric, sorbitan oleat, polysorbat 80, methyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat, dinatri edetat, nước tinh khiết.
2. Công dụng của Tempovate Cream
Điều trị trong thời gian ngắn đối với các bệnh da dai dẳng, vảy nến, chàm lâu ngày khó trị, lichen phẳng, lupus hồng ban dạng đĩa, và các tình trạng khác không đáp ứng với các loại steroid yếu hơn.
3. Liều lượng và cách dùng của Tempovate Cream
Thoa lớp kem mỏng lên vùng da bị bệnh từ 1 đến 2 lần/ngày cho đến khi vùng da bị bệnh được cải thiện. Cũng như các chế phẩm chứa Steroid dạng thoa có hoạt tính mạnh khác, nên ngừng điều trị khi kiểm soát được bệnh.
Đối với những trường hợp đáp ứng tốt, việc điều trị chỉ tiến hành trong vài ngày. Nếu cần thiết điều trị lâu hơn, việc điều trị không được kéo dài quá 4 tuần mà không có sự thăm khám lại bệnh nhân. Đợt điều trị lặp lại ngắn hạn của Tempovate cream có thể được sử dụng để kiểm soát sự trầm trọng của bệnh. Nếu cần thiết điều trị tiếp tục steroid, nên dùng loại có tác dụng yếu hơn. Đối với những sang thương dai dẳng, đặc biệt nơi có tăng sừng hóa, tác dụng kháng viêm của Tempovate cream có thể được tăng lên nếu cần thiết bằng cách băng kín cả vùng da bị bệnh bằng lớp film polythen. Việc băng kín vùng da bị bệnh qua đêm thường mang lại một đáp ứng thỏa đáng. Sau đó việc cải thiện thường có thể được duy trì bằng cách thoa thuốc không cần băng kín.
Đối với những trường hợp đáp ứng tốt, việc điều trị chỉ tiến hành trong vài ngày. Nếu cần thiết điều trị lâu hơn, việc điều trị không được kéo dài quá 4 tuần mà không có sự thăm khám lại bệnh nhân. Đợt điều trị lặp lại ngắn hạn của Tempovate cream có thể được sử dụng để kiểm soát sự trầm trọng của bệnh. Nếu cần thiết điều trị tiếp tục steroid, nên dùng loại có tác dụng yếu hơn. Đối với những sang thương dai dẳng, đặc biệt nơi có tăng sừng hóa, tác dụng kháng viêm của Tempovate cream có thể được tăng lên nếu cần thiết bằng cách băng kín cả vùng da bị bệnh bằng lớp film polythen. Việc băng kín vùng da bị bệnh qua đêm thường mang lại một đáp ứng thỏa đáng. Sau đó việc cải thiện thường có thể được duy trì bằng cách thoa thuốc không cần băng kín.
4. Chống chỉ định khi dùng Tempovate Cream
- Trứng cá đỏ, mụn trứng cá và viêm quanh miệng.
- Tổn thương da do nhiễm virus (herpes, thủy đậu), nhiễm nấm (Candida, nấm tóc) hoặc nhiễm khuẩn (chốc lở).
- Tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tổn thương da do nhiễm virus (herpes, thủy đậu), nhiễm nấm (Candida, nấm tóc) hoặc nhiễm khuẩn (chốc lở).
- Tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Tempovate Cream
- Không nên điều trị thời gian dài với Tempovate cream đặc biệt đối với trẻ em và trẻ nhũ nhi, ở những người dễ bị suy tuyến thượng thận. Nếu có nhu cầu sử dụng cho trẻ em, nên thăm khám lại hàng tuần. Nên nhớ là tả lót của trẻ nhũ nhi có thể có tác dụng như là một băng kín.
- Điều trị lâu dài với corticosteroid dạng thoa có tác dụng mạnh sẽ gây ảnh hưởng trên da mặt nhiều hơn đối với các vùng khác trên cơ thể. Cần phải nhớ điều này khi điều trị các tình trạng bệnh trên da mặt đòi hỏi phải sử dụng Tempovate cream và nên thường xuyên quan sát bệnh nhân. Nếu dùng cho mí mắt, việc chăm sóc cần bảo đảm không cho các thành phần thuốc vào mắt vì có thể gây glaucoma.
- Nên điều trị bằng kháng sinh thích hợp khi các tình trạng viêm bị bội nhiễm vi trùng. Nếu đã bị nhiễm trùng thì nên ngưng liệu pháp corticosteroid và sử dụng hóa trị liệu thích hợp.
- Nguy cơ nhiễm khuẩn tăng trong điều kiện ấm, ẩm do dùng băng kín, nên vệ sinh da sạch sẽ trước khi thoa thuốc.
- Điều trị lâu dài với corticosteroid dạng thoa có tác dụng mạnh sẽ gây ảnh hưởng trên da mặt nhiều hơn đối với các vùng khác trên cơ thể. Cần phải nhớ điều này khi điều trị các tình trạng bệnh trên da mặt đòi hỏi phải sử dụng Tempovate cream và nên thường xuyên quan sát bệnh nhân. Nếu dùng cho mí mắt, việc chăm sóc cần bảo đảm không cho các thành phần thuốc vào mắt vì có thể gây glaucoma.
- Nên điều trị bằng kháng sinh thích hợp khi các tình trạng viêm bị bội nhiễm vi trùng. Nếu đã bị nhiễm trùng thì nên ngưng liệu pháp corticosteroid và sử dụng hóa trị liệu thích hợp.
- Nguy cơ nhiễm khuẩn tăng trong điều kiện ấm, ẩm do dùng băng kín, nên vệ sinh da sạch sẽ trước khi thoa thuốc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Dùng corticosteroid dạng thoa đối với các động vật đang mang thai có thể gây ra bất thường trong sự phát triển của bào thai. Những dữ liệu có liên quan ở người chưa được đánh giá, tuy nhiên các steroid dạng thoa không nên dùng rộng rãi cho phụ nữ mang thai, không dùng số lượng lớn hoặc kéo dài.
- Tempovate cream nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ đang dùng một lượng thuốc lớn nên tránh cho con bú.
- Tempovate cream nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ đang dùng một lượng thuốc lớn nên tránh cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin nào được báo cáo.
8. Tác dụng không mong muốn
- Suy tuyến yên thượng thận có thể xảy ra thoáng qua và nhanh chóng trở về bình thường khi thời gian điều trị ngắn, và liều điều trị ít hơn 50g/tuần với người lớn, cũng như với trẻ em ở liều điều trị tương ứng.
- Sử dụng băng kín sẽ làm tăng sự hấp thu toàn thân của corticosteroid dạng thoa
- Sử dụng băng kín sẽ làm tăng sự hấp thu toàn thân của corticosteroid dạng thoa
9. Tương tác với các thuốc khác
Không có thông tin nào được báo cáo.
10. Dược lý
Clobetasol propionat là corticosteroid dùng tại chỗ để điều trị các rối loạn về da khác nhau. Thường dùng dạng kem, thuốc mỡ hoặc thoa lên da với nồng độ 0,05%. Corticosteroid là nhóm các phức hợp của những hormon steroid được tiết bởi vỏ thượng thận và những đồng phân tổng hợp. Ở liều có hoạt tính dược lý, corticosteroid chủ yếu được dùng để kháng viêm và/hoặc ức chế miễn dịch. Các corticosteroid dạng thoa như clobetasol propionat rất hiệu quả trong điều trị viêm da đáp ứng với corticosteroid chủ yếu do hoạt tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch.
Tuy nhiên, khi những hoạt tính sinh học, dược học và lâm sàng đã rõ thì cơ chế chính xác của những tác động này vẫn chưa được biết chắc chắn. Clobetasol propionat, một corticosteroid,đã được nhận thấy là có đặc tính của nhóm thuốc này về chuyển hóa, dược lý khi dùng toàn thân và tại chỗ.
Tuy nhiên, khi những hoạt tính sinh học, dược học và lâm sàng đã rõ thì cơ chế chính xác của những tác động này vẫn chưa được biết chắc chắn. Clobetasol propionat, một corticosteroid,đã được nhận thấy là có đặc tính của nhóm thuốc này về chuyển hóa, dược lý khi dùng toàn thân và tại chỗ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Các steroid dùng tại chỗ rất ít gây ngộ độc cấp.
- Khi sử dụng một lượng thuốc lớn trên diện rộng cơ thể đồng thời dùng băng kín, sự hấp thu toàn thân có thể gây tác dụng phụ đe dọa tính mạng; ngoài những tác dụng phụ trên da, thuốc có thể gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, cao huyết áp, tiểu đường..
- Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho các corticosteroid. Do đó, cách duy nhất để tránh sử dụng quá liều là dùng thuốc đúng theo hướng dẫn.
- Khi sử dụng một lượng thuốc lớn trên diện rộng cơ thể đồng thời dùng băng kín, sự hấp thu toàn thân có thể gây tác dụng phụ đe dọa tính mạng; ngoài những tác dụng phụ trên da, thuốc có thể gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, cao huyết áp, tiểu đường..
- Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho các corticosteroid. Do đó, cách duy nhất để tránh sử dụng quá liều là dùng thuốc đúng theo hướng dẫn.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, dưới 30°C.