lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Kem điều trị nhiễm nấm ngoài da Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals hộp 1 tuýp 15g

Kem điều trị nhiễm nấm ngoài da Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals hộp 1 tuýp 15g

Danh mục:Thuốc kháng nấm
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Dạng kem
Thương hiệu:HOE Pharmaceuticals
Số đăng ký:VN-0416-06
Nước sản xuất:Malaysia
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals

Ketoconazole 2%

2. Công dụng của Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals

Thuốc Dezor 15G được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Nhiễm nấm ngoài da do Dermatophyte như nấm thân, nấm bẹn, nấm bàn tay, nấm bàn chân, nhiễm Candida da, lang ben và viêm da tiết bã.

3. Liều lượng và cách dùng của Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals

Cách dùng Thuốc dùng bôi ngoài da tại vị trí bị tổn thương. Liều dùng Nhiễm nấm da thoa 1 lần/ngày. Viêm da tiết bã thoa 2 lần/ngày. Thời gian dùng thuốc trung bình: Lang ben: 2 - 3 tuần, nhiễm Candida da: 2 - 3 tuần, nấm bẹn: 2 - 4 tuần, nấm thân: 3 - 4 tuần, nấm chân: 4 - 6 tuần, viêm da tiết bã: 2 - 4 tuần. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals

Thuốc Dezor 15G chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với thuốc và bất kỳ thành phần nào trong công thức.

5. Thận trọng khi dùng Dezor Cream Hoe Pharmaceuticals

Vì ketoconazole cũng có khả năng ức chế quá trình tổng hợp các steroid và chuyển hóa vitamin D, do đó khi điều trị kéo dài ở trẻ em nên hết sức thận trọng. Không bôi thuốc lên vết thương hở, tránh tiếp xúc thuốc với mắt.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Ketoconazole qua được nhau thai, nhưng còn chưa có những nghiên cứu đầy đủ ở người. Thuốc chỉ dùng cho người mang thai khi lợi ích điều trị xác đáng hơn các nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Thời kỳ cho con bú Thuốc có thể tiết vào sữa, do đó người mẹ đang điều trị với ketoconazole không nên cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Dezor 15G, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Kích ứng da, nóng rát. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Quinolon: Norfloxacin có thể làm tăng hoạt tính của một số thuốc chống nấm (như amphotericin B, flucytocin, ketoconazole, nystatin).

10. Dược lý

Dược lực học Ketoconazole là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol. Thuốc thường có tác dụng kìm hãm nấm ở nồng độ đạt được trong lâm sàng nhưng thuốc cũng có thể diệt nấm ở nồng độ cao sau khi ủ kéo dài hoặc trên nấm rất nhạy cảm. Cũng như các dẫn chất azol chống nấm khác, ketoconazole ức chế hoạt tính của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 alpha – methyl - sterol (thí dụ lanosterol) thành ergosterol là sterol chính của màng tế bào nấm, lượng ergosterol bị giảm sẽ làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào. Tác dụng diệt nấm của ketoconazole ở nồng độ cao có thể là do tác dụng hóa lý trực tiếp của thuốc trên màng tế bào nấm. In vitro, ketoconazole nồng độ thấp bằng 0,01 microgam/ml đã ngăn Candida albicans hình thành giả sợi nấm (pseudohyphae). Ketoconazole là thuốc chống nấm có phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh như Candida spp., Blastomyces dermatitidis,Coccidioides immitis, Epidermophyton floccosum, Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, Malassezia furfur, Microsporum canis, Trichophyton mentagrophytes và T. rubrum, một vài chủng Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans và Sporothrix schenckii. Thuốc còn tác dụng trên một vài vi khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis, Enterococci, Nocardia và Actinomadura. Dược động học Ketoconazole hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, tốt nhất là ở pH acid. Ở người lớn khỏe mạnh lúc đói sinh khả dụng của thuốc uống ở dạng viên nén thông thường hay hỗn dịch là tương tự, nhưng ở dạng dung dịch thì hơi cao hơn. Sau khi uống, thuốc hòa tan trong dịch dạ dày và chuyển thành dạng muối hydroclorid rồi được hấp thu ở dạ dày. Sinh khả dụng của thuốc uống phụ thuộc vào pH dạ dày, pH tăng sẽ làm giảm hấp thu thuốc, do đó nếu dùng đồng thời với các thuốc làm tăng pH dạ dày sẽ làm giảm hấp thu ketoconazole. Ảnh hưởng của thức ăn đối với tốc độ và mức độ hấp thu thuốc ở dạ dày còn chưa được xác định rõ, tuy nhiên nhà sản xuất cho rằng dùng ketoconazole với thức ăn sẽ làm tăng mức độ hấp thu thuốc và làm cho nồng độ thuốc trong huyết tương đậm đặc hơn, đó là do thức ăn làm tăng tốc độ và mức độ hòa tan của thuốc. Nồng độ thuốc tối đa khoảng 3,5 microgam/ml trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống 200 mg. Thuốc hấp thu toàn thân sau khi bôi tại chỗ hoặc sau khi đặt thuốc vào âm đạo ở người khỏe mạnh. Có sự khác nhau nhiều về tốc độ và mức độ hấp thu giữa những người bệnh. Ketoconazole phân bố vào các dịch màng hoạt dịch, nước bọt, mật, nước tiểu, sữa, ráy tai có chất bã nhờn ở người lớn. Ở chuột cống, thuốc qua được nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu - não nên chỉ đạt một lượng không đáng kể trong dịch não tủy. Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 84 - 99%, chủ yếu là với albumin. Nồng độ thuốc trong huyết tương diễn biến theo kiểu 2 pha, có thời gian bán thải xấp xỉ 2 giờ ở pha đầu và xấp xỉ 8 giờ ở pha cuối. Các số liệu sơ bộ cho thấy nồng độ huyết tương và các thời gian bán thải của ketoconazole không bị ảnh hưởng mạnh do tổn thương thận hoặc gan. Tuy vậy, cần phải nghiên cứu thêm để đánh giá tác dụng của tổn thương thận hoặc gan đến dược động của ketoconazole. Ketoconazole chuyển hóa một phần ở gan tạo ra các chất chuyển hóa không có hoạt tính qua quá trình oxy hóa và thoái giáng vòng imidazol và piperazin, quá trình O-dealkyl oxy hóa và hydroxyl hóa nhân thơm. Con đường chính thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa là qua mật rồi vào phân.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

"Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. "

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

6
4
0
0
0