Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lercatop 10mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất:Lercanidipin hydroelorid 10 mg;
Tá dược: Lactose monohydrat; cellulose vi tinh thể; magnesi stearat; povidon K 29/32; natri starch glycolat; opadry II vàng 85F32553.
Hoạt chất:Lercanidipin hydroelorid 10 mg;
Tá dược: Lactose monohydrat; cellulose vi tinh thể; magnesi stearat; povidon K 29/32; natri starch glycolat; opadry II vàng 85F32553.
2. Công dụng của Lercatop 10mg
Được chỉ định cho tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.
3. Liều lượng và cách dùng của Lercatop 10mg
Đường dùng: Đường uống
Cách dùng: Uống cùng một cốc nước ít nhất 15 phút trước bữa ăn.
Liều khuyến cáo 10mg uống một lần mỗi ngày ít nhất 15 phút trước bữa ăn; có thể tăng liều đến 20mg tùy đáp ứng của từng bệnh nhân.
Điều chỉnh liều nên từ từ bởi tác dụng hạ huyết áp rõ ràng của thuốc có thể mất khoảng 2 tuần.
Một số bệnh nhân mà không kiểm soát đầy đủ khi dùng một thuốc hạ áp duy nhất, có thể thấy lợi ích từ việc bổ sung lercanidipin cùng với một thuốc chẹn beta, một thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) hoặc một thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Mặc dù các dữ liệu dược động học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng điều chỉnh liều là không cần thiết, nên thận trọng khi bắt đầu điều trị ở người cao tuổi.
Ở trẻ em:
Lercanidipin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.
Ở người suy giảm chức năng gan hoặc thận:
Cần chăm sóc đặc biệt khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan từ nhẹ đến trung bình. Mặc dù phác đồ liều thông thường được khuyến cáo là có thể dung nạp ở nhóm bệnh này, việc tăng liều tới 20mg lercanidipin hằng ngày nên được tiếp cận một cách thận trọng. Hiệu quả hạ áp có thể được tăng cường ở những bệnh nhân suy gan và hậu quả là một điều chỉnh liều cần được xem xét.
Lercanidipin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nặng hặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Cách dùng: Uống cùng một cốc nước ít nhất 15 phút trước bữa ăn.
Liều khuyến cáo 10mg uống một lần mỗi ngày ít nhất 15 phút trước bữa ăn; có thể tăng liều đến 20mg tùy đáp ứng của từng bệnh nhân.
Điều chỉnh liều nên từ từ bởi tác dụng hạ huyết áp rõ ràng của thuốc có thể mất khoảng 2 tuần.
Một số bệnh nhân mà không kiểm soát đầy đủ khi dùng một thuốc hạ áp duy nhất, có thể thấy lợi ích từ việc bổ sung lercanidipin cùng với một thuốc chẹn beta, một thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) hoặc một thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Mặc dù các dữ liệu dược động học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng điều chỉnh liều là không cần thiết, nên thận trọng khi bắt đầu điều trị ở người cao tuổi.
Ở trẻ em:
Lercanidipin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.
Ở người suy giảm chức năng gan hoặc thận:
Cần chăm sóc đặc biệt khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan từ nhẹ đến trung bình. Mặc dù phác đồ liều thông thường được khuyến cáo là có thể dung nạp ở nhóm bệnh này, việc tăng liều tới 20mg lercanidipin hằng ngày nên được tiếp cận một cách thận trọng. Hiệu quả hạ áp có thể được tăng cường ở những bệnh nhân suy gan và hậu quả là một điều chỉnh liều cần được xem xét.
Lercanidipin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nặng hặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
4. Chống chỉ định khi dùng Lercatop 10mg
Quá mẫn cảm với Lercanidipin hoặc thuốc nhóm dihydropyridine hoặc bất kì thành phần nào của chế phẩm.
Tắc nghẽn đường ra thất trái.
Suy tim sung huyết không được điều trị.
Đau thắt ngực không ổn định.
Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Điều trị cũng với:
- Một số thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
- Cyclosporin.
- Nước ép bưởi.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa có biện pháp tránh thai hiệu quả.
Tắc nghẽn đường ra thất trái.
Suy tim sung huyết không được điều trị.
Đau thắt ngực không ổn định.
Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Điều trị cũng với:
- Một số thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
- Cyclosporin.
- Nước ép bưởi.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa có biện pháp tránh thai hiệu quả.
5. Thận trọng khi dùng Lercatop 10mg
Hội chứng nút xoang bệnh lý:
Cần chăm sóc đặc biệt khi sử dụng lercanidipin ở bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý (nếu một máy tạo nhịp tim không phải là in situ). Mặc dù các nghiên cứu kiểm soát huyết động cho thấy không có suy giảm chức năng tâm thất, cũng yêu cầu thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái. Nó đã được gợi ý rằng một số các dihydropyridin tác dụng ngắn có thể liên quan với tăng nguy cơ tim mạch ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ. Mặc dù lercanidipin làm tác dụng kéo dài nhưng cũng cần thận trọng trong nhóm bệnh nhân này.
Đau thắt ngực:
Một số dihydropyridin rất hiếm khi dẫn dẫn tới đau thắt ngực hoặc đau trình trước tim. Rất hiếm bệnh nhân đã có cơn đau thắt ngực từ trước có thể tăng tần suất, thời gian hay mức độ nghiêm trọng của các cơn đau.
Trường hợp cá biệt của nhồi máu cơ tim có thể được quan sát.
Sử dụng trên bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan:
Thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan từ nhẹ tới trung bình. Mặc dù phác đồ liều thông thường được khuyến cáo là có thể dung nạp ở nhóm bệnh nhân này, việc tăng liều tới 20mg lercanidipin hằng ngày nên được tiếp cận một cách thận trọng. Hiệu quả hạ áp có thể được tăng cường ở những bệnh nhân suy gan và hậu quả là một điều chỉnh liều cần được xem xét.
Lercanidipin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (nhỏ hơn 30ml/phút).
Thuốc cảm ứng CYP3A4:
Những thuốc cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipin trong huyết tương và do đó làm giảm hiệu quả lercanidipin so với dự kiến.
Sản phẩm thuốc này có chứa lactose monohydrat và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có thiếu hụt men lactase, galactosaemia hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
Cần chăm sóc đặc biệt khi sử dụng lercanidipin ở bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý (nếu một máy tạo nhịp tim không phải là in situ). Mặc dù các nghiên cứu kiểm soát huyết động cho thấy không có suy giảm chức năng tâm thất, cũng yêu cầu thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái. Nó đã được gợi ý rằng một số các dihydropyridin tác dụng ngắn có thể liên quan với tăng nguy cơ tim mạch ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ. Mặc dù lercanidipin làm tác dụng kéo dài nhưng cũng cần thận trọng trong nhóm bệnh nhân này.
Đau thắt ngực:
Một số dihydropyridin rất hiếm khi dẫn dẫn tới đau thắt ngực hoặc đau trình trước tim. Rất hiếm bệnh nhân đã có cơn đau thắt ngực từ trước có thể tăng tần suất, thời gian hay mức độ nghiêm trọng của các cơn đau.
Trường hợp cá biệt của nhồi máu cơ tim có thể được quan sát.
Sử dụng trên bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan:
Thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan từ nhẹ tới trung bình. Mặc dù phác đồ liều thông thường được khuyến cáo là có thể dung nạp ở nhóm bệnh nhân này, việc tăng liều tới 20mg lercanidipin hằng ngày nên được tiếp cận một cách thận trọng. Hiệu quả hạ áp có thể được tăng cường ở những bệnh nhân suy gan và hậu quả là một điều chỉnh liều cần được xem xét.
Lercanidipin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (nhỏ hơn 30ml/phút).
Thuốc cảm ứng CYP3A4:
Những thuốc cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipin trong huyết tương và do đó làm giảm hiệu quả lercanidipin so với dự kiến.
Sản phẩm thuốc này có chứa lactose monohydrat và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có thiếu hụt men lactase, galactosaemia hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai: Không có dữ liệu đầy đủ sử dụng Lercanidipin ở phụ nữ có thai. Các dữ liệu phi lâm sàng cho thấy không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai ở chuột và thỏ cũng như khả năng sinh sản trên chuột không bị suy giảm. Vì đã có hợp chất dihydropyridine khác có gây quái thai, không nên sử dụng lercanidipine cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa có biện pháp tránh thai hiệu quả.
Thời kì cho con bú: Vì tính thân dầu của lercanidipine cao, nên lercanidipine có thể tiết nhiều vào sữa mẹ, không nên dùng lercanidipine cho phụ nữ đang cho con bú.
Thời kì cho con bú: Vì tính thân dầu của lercanidipine cao, nên lercanidipine có thể tiết nhiều vào sữa mẹ, không nên dùng lercanidipine cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng vì chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi và buồn ngủ hiếm khi xảy ra.
8. Tác dụng không mong muốn
- Hệ thống miễn dịch.
Rất hiếm gặp: quá mẫn.
- Tâm thần.
Hiếm gặp: ngủ gà
- Hệ thần kinh.
Ít gặp: đau đầu chóng mặt.
- Hệ tim mạch.
Ít gặp: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, phù ngoại biên.
Hiếm gặp: đau thắt ngực.
Rất hiếm gặp: đau ngực, nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp.
Một số dihydropyridin hiếm gặp liên quan tới đau thắt ngực và đau trình trước tim, rất hiếm gặp những bệnh nhân đã có cơn đau thắt ngực từ trước có thể tăng tần suất, thời gian hay mức độ nghiêm trọng của các cơn đau.
- Mạch máu.
Ít gặp: đỏ bừng.
- Hệ tiêu hóa.
Hiếm gặp: rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, nôn.
Rất hiếm gặp: phì đại nướu.
- Da và mô dưới da.
Hiếm gặp: phát ban.
- Cơ xương khớp và mô liên kết.
Hiếm gặp: đau cơ.
- Thận và tiết niệu.
Hiếm gặp: đa niệu.
- Toàn thân.
Hiếm gặp: suy nhược, mệt mỏi.
Lercanidipin dường như không ảnh hưởng đến đường huyết và nồng độ mỡ máu.
Rất hiếm gặp: quá mẫn.
- Tâm thần.
Hiếm gặp: ngủ gà
- Hệ thần kinh.
Ít gặp: đau đầu chóng mặt.
- Hệ tim mạch.
Ít gặp: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, phù ngoại biên.
Hiếm gặp: đau thắt ngực.
Rất hiếm gặp: đau ngực, nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp.
Một số dihydropyridin hiếm gặp liên quan tới đau thắt ngực và đau trình trước tim, rất hiếm gặp những bệnh nhân đã có cơn đau thắt ngực từ trước có thể tăng tần suất, thời gian hay mức độ nghiêm trọng của các cơn đau.
- Mạch máu.
Ít gặp: đỏ bừng.
- Hệ tiêu hóa.
Hiếm gặp: rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, nôn.
Rất hiếm gặp: phì đại nướu.
- Da và mô dưới da.
Hiếm gặp: phát ban.
- Cơ xương khớp và mô liên kết.
Hiếm gặp: đau cơ.
- Thận và tiết niệu.
Hiếm gặp: đa niệu.
- Toàn thân.
Hiếm gặp: suy nhược, mệt mỏi.
Lercanidipin dường như không ảnh hưởng đến đường huyết và nồng độ mỡ máu.
9. Tương tác với các thuốc khác
Lercanidipin được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 do đó các chất ức chế hay cảm ức CYP3A4 có thể tương tác với sự chuyển hóa và thải trừ lercanidipin nếu dùng đồng thời.
Chất ức chế CYP3A4:
Nên tránh sử dụng lercanidipin cùng với các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin, troleandomycin).
Một nghiên cứu tương tác với các chất ức chế mạnh CYP3A4, ketoconazol, đã cho thấy một sự gia tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của lercanidipin (tăng 15 lần diện tích dưới đường cong AUC, tăng gấp 8 lần nồng độ đỉnh của đồng phân S-lercanidipin).
Tăng nồng độ trong huyết tương của cả lercanidipin và cyclosporin được quan sát thấy khi sử dụng đồng thời. Một nghiên cứu ở những người tình nguyện trẻ, khỏe mạnh đã chỉ ra rằng khi dùng cyclosporin 3 giờ sau khi uống lercanidipin, nồng độ lercanidipin trong huyết tương không thay đổi, trong khi diện tích dưới đường cong AUC của cyclosporin tăng khoảng 27%. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời lercanidipin với cyclosporin làm nồng độ trong huyết tương của lercanidipin tăng gấp 3 lần, diện tích dưới đường cong AUC của cyclosporin tăng 21%. Vì vậy không nên sử dụng đồng thời cyclosporin và lercanidipin.
Cũng như các dihydropyridin khác, lercanidipin nhạy cảm với sự ức chế chuyển hóa bởi nước bưởi, làm tăng sinh khả dụng toàn thân và tăng tác dụng hạ huyết áp. Không nên uống thuốc lercanidipin cùng với nước bưởi.
Khi sử dụng đồng thời lercanidipin uống liều 20mg với midazolam đường uống ở những người tình nguyện cao tuổi, hấp thu lercanidipin tăng khoảng 40% và tỷ lệ hấp thu giảm (thời gian đạt nồng độ đỉnh bị trì hoãn từ 1,75 tới 3 giờ). Nồng độ midazolam không bị thay đổi.
Chất cảm ứng CYP3A4:
Dùng đồng thời lercanidipin cùng với chất cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin cần thận trọng vì hiệu quả hạ huyết áp có thể bị giảm, cần theo dõi huyết áp một cách thường xuyên.
Cơ chất CYP3A4:
Sử dụng đồng thời liều 20mg lercanidipin trong điều trị mãn tính với b-methyldigoxin chỉ ra không có bằng chứng về tương tác dược động học. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh điều trị với digoxin cùng với liều 20mg lercanidipin lúc đói chỉ ra nồng độ đỉnh của digoxin tăng lên 33%, trong khi diện tích dưới đường con AUC và độ thanh thải thận không thay đổi. Những bệnh nhân sử dụng đồng thời cùng với digoxin nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc digoxin.
Một nghiên cứu tương tác với fluoxetin (một chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4) tiến hành trên những người tình nguyện độ tuổi 65 +/- 7 tuổi chỉ ra không có thay đổi liên quan tới dược động học của lercanidipin.
Sử dụng đồng thời 20mg lercanidipin lúc đói ở những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi dược động học của warfarin.
Nên thận trọng khi kê đơn lercanidipin đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, các thuốc chống loạn nhịp nhóm III như amiodaron, quinidin.
Rượu: nên tránh sử dụng rượu vì có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc hạ huyết áp.
Các tương tác khác:
Khi sử dụng đồng thời lercanidipin cùng với metoprolol, một thuốc chẹn beta thải trừ chủ yếu qua gan, sinh khả dụng của metoprolol không thay đổi trong khi sinh khả dụng của lercanidipin giảm khoảng 50%. Tác dụng này có thể do việc giảm lưu lượng máu ở gan gây ra bởi thuốc chẹn beta và do đó có thể xảy ra với các thuốc khác thuộc nhóm này. Do vậy, lercanidipin có thể được sử dụng cùng với các thuốc chẹn beta giao cảm nhưng phải được điều chỉnh liều.
Khi dùng một liều 20mg lercanidipin được lặp lại đồng thời với 40mg simvastatin, diện tích dưới đường cong AUC của lercanidipin không bị thay đổi, trong khi AUC của simvastatin tăng khoảng 56% và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó betahyroxyacid tăng khoảng 28%. Không chắc chắc rằng sự thay đổi này có ý nghĩa liên quan tới lâm sàng. Không có tương tác khi sử dụng lercanidipin vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối.
Lercanidipin sử dụng an toàn cùng với các thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Chất ức chế CYP3A4:
Nên tránh sử dụng lercanidipin cùng với các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin, troleandomycin).
Một nghiên cứu tương tác với các chất ức chế mạnh CYP3A4, ketoconazol, đã cho thấy một sự gia tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của lercanidipin (tăng 15 lần diện tích dưới đường cong AUC, tăng gấp 8 lần nồng độ đỉnh của đồng phân S-lercanidipin).
Tăng nồng độ trong huyết tương của cả lercanidipin và cyclosporin được quan sát thấy khi sử dụng đồng thời. Một nghiên cứu ở những người tình nguyện trẻ, khỏe mạnh đã chỉ ra rằng khi dùng cyclosporin 3 giờ sau khi uống lercanidipin, nồng độ lercanidipin trong huyết tương không thay đổi, trong khi diện tích dưới đường cong AUC của cyclosporin tăng khoảng 27%. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời lercanidipin với cyclosporin làm nồng độ trong huyết tương của lercanidipin tăng gấp 3 lần, diện tích dưới đường cong AUC của cyclosporin tăng 21%. Vì vậy không nên sử dụng đồng thời cyclosporin và lercanidipin.
Cũng như các dihydropyridin khác, lercanidipin nhạy cảm với sự ức chế chuyển hóa bởi nước bưởi, làm tăng sinh khả dụng toàn thân và tăng tác dụng hạ huyết áp. Không nên uống thuốc lercanidipin cùng với nước bưởi.
Khi sử dụng đồng thời lercanidipin uống liều 20mg với midazolam đường uống ở những người tình nguyện cao tuổi, hấp thu lercanidipin tăng khoảng 40% và tỷ lệ hấp thu giảm (thời gian đạt nồng độ đỉnh bị trì hoãn từ 1,75 tới 3 giờ). Nồng độ midazolam không bị thay đổi.
Chất cảm ứng CYP3A4:
Dùng đồng thời lercanidipin cùng với chất cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin cần thận trọng vì hiệu quả hạ huyết áp có thể bị giảm, cần theo dõi huyết áp một cách thường xuyên.
Cơ chất CYP3A4:
Sử dụng đồng thời liều 20mg lercanidipin trong điều trị mãn tính với b-methyldigoxin chỉ ra không có bằng chứng về tương tác dược động học. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh điều trị với digoxin cùng với liều 20mg lercanidipin lúc đói chỉ ra nồng độ đỉnh của digoxin tăng lên 33%, trong khi diện tích dưới đường con AUC và độ thanh thải thận không thay đổi. Những bệnh nhân sử dụng đồng thời cùng với digoxin nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc digoxin.
Một nghiên cứu tương tác với fluoxetin (một chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4) tiến hành trên những người tình nguyện độ tuổi 65 +/- 7 tuổi chỉ ra không có thay đổi liên quan tới dược động học của lercanidipin.
Sử dụng đồng thời 20mg lercanidipin lúc đói ở những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi dược động học của warfarin.
Nên thận trọng khi kê đơn lercanidipin đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, các thuốc chống loạn nhịp nhóm III như amiodaron, quinidin.
Rượu: nên tránh sử dụng rượu vì có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc hạ huyết áp.
Các tương tác khác:
Khi sử dụng đồng thời lercanidipin cùng với metoprolol, một thuốc chẹn beta thải trừ chủ yếu qua gan, sinh khả dụng của metoprolol không thay đổi trong khi sinh khả dụng của lercanidipin giảm khoảng 50%. Tác dụng này có thể do việc giảm lưu lượng máu ở gan gây ra bởi thuốc chẹn beta và do đó có thể xảy ra với các thuốc khác thuộc nhóm này. Do vậy, lercanidipin có thể được sử dụng cùng với các thuốc chẹn beta giao cảm nhưng phải được điều chỉnh liều.
Khi dùng một liều 20mg lercanidipin được lặp lại đồng thời với 40mg simvastatin, diện tích dưới đường cong AUC của lercanidipin không bị thay đổi, trong khi AUC của simvastatin tăng khoảng 56% và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó betahyroxyacid tăng khoảng 28%. Không chắc chắc rằng sự thay đổi này có ý nghĩa liên quan tới lâm sàng. Không có tương tác khi sử dụng lercanidipin vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối.
Lercanidipin sử dụng an toàn cùng với các thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: chẹn kênh calci chọn lọc cao có tác dụng chủ yếu trên machl.
Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci của nhóm dihydropyridin, ức chế dòng ion calci vào tế bào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nó là do tác dụng giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu, do đó làm giảm sức cản ngoại biên. Mặc dù nửa đời trong huyết tương của lercanidipin ngắn nhưng lercanidipin có tác dụng hạ áp kéo dài do có hệ số phân bố dầu nước cao và có tác dụng giãn chọn lọc trên cơ trơn mạch máu.
Do tác dụng giãn mạch gây ra bởi lercanidipin khởi phát từ từ nên hạ huyết áp cấp tính với nhịp nhanh phản xạ rất hiếm khi được quan sát thấy ở những bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng lercanidipin.
Cũng như các bất đối xứng 1,4-dihydropyridin khác, tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin chủ yếu là do đồng phân S.
Ngoài các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để hỗ trợ các chỉ định điều trị, một nghiên cứu nhỏ không kiểm soát, ngẫu nhiên trên những bệnh nhân với tăng huyết áp nặng (trung bình +/- SD huyết áp tâm trương là 114,5 +/- 3,7mmHg cho thấy huyết áp đã được bình thường trong 40% của 25 bệnh nhân dùng 20mg lercanidipin 1 lần mỗi ngày và 56% của 25 bệnh nhân dùng lercanidipin 10mg 2 lần mỗi ngày. Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm soát so với giả dược ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc, lercanidipin có hiệu quả trong việc giảm huyết áp tâm thu từ giá trị ban đầu 172,6 =+/- 5,6mmHg đến 140,2 +/- 8,7mmHg.
Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci của nhóm dihydropyridin, ức chế dòng ion calci vào tế bào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nó là do tác dụng giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu, do đó làm giảm sức cản ngoại biên. Mặc dù nửa đời trong huyết tương của lercanidipin ngắn nhưng lercanidipin có tác dụng hạ áp kéo dài do có hệ số phân bố dầu nước cao và có tác dụng giãn chọn lọc trên cơ trơn mạch máu.
Do tác dụng giãn mạch gây ra bởi lercanidipin khởi phát từ từ nên hạ huyết áp cấp tính với nhịp nhanh phản xạ rất hiếm khi được quan sát thấy ở những bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng lercanidipin.
Cũng như các bất đối xứng 1,4-dihydropyridin khác, tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin chủ yếu là do đồng phân S.
Ngoài các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để hỗ trợ các chỉ định điều trị, một nghiên cứu nhỏ không kiểm soát, ngẫu nhiên trên những bệnh nhân với tăng huyết áp nặng (trung bình +/- SD huyết áp tâm trương là 114,5 +/- 3,7mmHg cho thấy huyết áp đã được bình thường trong 40% của 25 bệnh nhân dùng 20mg lercanidipin 1 lần mỗi ngày và 56% của 25 bệnh nhân dùng lercanidipin 10mg 2 lần mỗi ngày. Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm soát so với giả dược ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc, lercanidipin có hiệu quả trong việc giảm huyết áp tâm thu từ giá trị ban đầu 172,6 =+/- 5,6mmHg đến 140,2 +/- 8,7mmHg.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong các báo cáo hậu mãi, 3 ca quá liều đã được báo cáo (150mg, 280mg và 800mg lercanidipin uống để tự tử).
- Liều 150mg + lượng rượu không biết:
+ Triệu chứng ngủ li bì.
+ Xử trí: rửa dạ dày + than hoạt tính.
+ Kết quả: hồi phục.
- Liều 280mg + 5,6mg moxonidin:
+ Triệu chứng sốc tim, thiếu máu cơ tim nặng, suy thận nhẹ.
+ Xử trí liều cao catecholamin + furosemid + digitalis + truyền dịch.
+ Kết quả: hồi phục.
- Liều 800mg:
+ Triệu chứng nôn, hạ huyết áp.
+ Xử trí: than hoạt tính + rửa dạ dày + dopamin.
+ Kết quả: hồi phục.
Quá liều có thể được dự đoán bởi dấu hiệu gây giãn mạch ngoại biên quá mức với hạ huyết áp và nhịp tim nhanh phản xạ. Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm, bất tỉnh, hỗ trợ tim mạch có thể là hữu ích, với atropin tiêm tĩnh mạch cho nhịp tim chậm.
Do tác dụng hạ áp kéo dài của lercanidipin nên cần theo dõi tình trạng tim mạch những bệnh nhân quá liều lercanidipin ít nhất là 24 giờ. Không có thông tin về giá trị của việc lọc máu trong trường hợp quá liều lercanidipin.
- Liều 150mg + lượng rượu không biết:
+ Triệu chứng ngủ li bì.
+ Xử trí: rửa dạ dày + than hoạt tính.
+ Kết quả: hồi phục.
- Liều 280mg + 5,6mg moxonidin:
+ Triệu chứng sốc tim, thiếu máu cơ tim nặng, suy thận nhẹ.
+ Xử trí liều cao catecholamin + furosemid + digitalis + truyền dịch.
+ Kết quả: hồi phục.
- Liều 800mg:
+ Triệu chứng nôn, hạ huyết áp.
+ Xử trí: than hoạt tính + rửa dạ dày + dopamin.
+ Kết quả: hồi phục.
Quá liều có thể được dự đoán bởi dấu hiệu gây giãn mạch ngoại biên quá mức với hạ huyết áp và nhịp tim nhanh phản xạ. Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm, bất tỉnh, hỗ trợ tim mạch có thể là hữu ích, với atropin tiêm tĩnh mạch cho nhịp tim chậm.
Do tác dụng hạ áp kéo dài của lercanidipin nên cần theo dõi tình trạng tim mạch những bệnh nhân quá liều lercanidipin ít nhất là 24 giờ. Không có thông tin về giá trị của việc lọc máu trong trường hợp quá liều lercanidipin.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.