Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của OXY 200 Fingertip Pulse Oximeter microlife
Trọn bộ bao gồm: Máy đo nồng độ oxy, bao đựng, 2 pin AAA, giấy Hướng dẫn sử dụng và phiếu bảo hành chính hãng.
2. Công dụng của OXY 200 Fingertip Pulse Oximeter microlife
Máy đo nồng độ oxy trong máu được dùng để đo nồng độ oxy trong máu và nhịp tim của cả người lớn và bệnh nhi. Thiết bị rất cần thiết cho những phòng khám, bệnh viện hay bệnh nhân được bác sĩ chỉ định dùng máy đo nồng độ oxy trong máu tại nhà.
3. Liều lượng và cách dùng của OXY 200 Fingertip Pulse Oximeter microlife
1. Lắp 2 pin AAA vào hộp pin trước khi đậy nắp pin.
2. Cắm 1 ngón tay vào lỗ cao su của máy (tốt nhất là cắm kỹ ngón tay) trước khi thả kẹp với móng tay hướng lên trên.
3. Nhấn nút (nút màu đen/trắng) trên máy.
4. Không run ngón tay khi đang dùng thiết bị để đo, cơ thể nên giữ nguyên không di chuyển.
5. Đọc dữ liệu liên quan từ màn hình hiển thị.
6. Thiết bị có chức năng tự động tắt sau khi đo.
2. Cắm 1 ngón tay vào lỗ cao su của máy (tốt nhất là cắm kỹ ngón tay) trước khi thả kẹp với móng tay hướng lên trên.
3. Nhấn nút (nút màu đen/trắng) trên máy.
4. Không run ngón tay khi đang dùng thiết bị để đo, cơ thể nên giữ nguyên không di chuyển.
5. Đọc dữ liệu liên quan từ màn hình hiển thị.
6. Thiết bị có chức năng tự động tắt sau khi đo.
4. Đối tượng sử dụng
Người có hệ hô hấp tắc nghẽn vì các nguyên nhân: Đờm, dãi, dịch, dị vật, co thắt, sưng nề...
Lồng ngực hạn chế hoạt động: Hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, viêm nhiễm như viêm phúc mạc.
Người bị chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp bị suy giảm: Viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: Bại liệt, đa xơ cứng.
Người bị các vấn đề về phổi: Khối u trong phổi, tắc mạch phổi.
Người sống trong môi trường thiếu oxy: Môi trường quá nóng, nhiều khói, không khí quá loãng...
Lồng ngực hạn chế hoạt động: Hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, viêm nhiễm như viêm phúc mạc.
Người bị chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp bị suy giảm: Viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: Bại liệt, đa xơ cứng.
Người bị các vấn đề về phổi: Khối u trong phổi, tắc mạch phổi.
Người sống trong môi trường thiếu oxy: Môi trường quá nóng, nhiều khói, không khí quá loãng...
5. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát. Không để máy tiếp xúc với thời tiết ngoài trời.
6. Lưu ý
Đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Không sử dụng máy đo nồng độ Oxy với MRI hoặc CT.
Nguy cơ cháy nổ: Không dùng máy trong môi trường dễ cháy, nổ.
Máy được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ đánh giá bệnh nhân. Các bác sĩ nên đánh giá kết hợp với các biểu hiện và triệu chứng lâm sàng.
Nên kiểm tra cảm biến ở vị trí đặt đầu ngón tay thường xuyên để đảm bảo hệ tuần hoàn và da toàn thân của người đo ở trong tình trạng tốt.
Không dán băng dính trên ngón tay trong khi dùng cảm biến xung đầu ngón tay. Điều này có thể gây ra kết quả đọc không chính xác hoặc da bị phồng rộp.
Máy đo nồng độ Oxy không có lời nhắc, không dùng để theo dõi liên tục.
Sử dụng kéo dài hoặc tình trạng của bệnh nhân có thể yêu cầu thay đổi vị trí cảm biến định kỳ. Thay đổi vị trí cảm biến và kiểm tra tính toàn vẹn của da, tình trạng tuần hoàn và căn chỉnh chính xác ít nhất hai giờ một lần.
Các phép đo không chính xác có thể do quá trình hấp tiệt trùng, khử trùng bằng ethylene oxide hoặc ngâm các cảm biến trong chất lỏng.
Mức đáng kể của các hemoglobin bị rối loạn chức năng (chẳng hạn như carboxyl-hemoglobin hoặc methemoglobin) có thể gây ra kết quả đọc không chính xác.
Thuốc nhuộm nội mạch như xanh indocyanine hoặc xanh methylen có thể gây ra hiện tượng đọc không chính xác.
Phép đo SPO2 có thể bị ảnh hưởng bất lợi khi có nhiều ánh sáng xung quanh. Vui lòng che chắn khu vực cảm biến nếu cần thiết.
Hành động không mong muốn có thể gây ra việc đọc không chính xác.
Tín hiệu y tế với tần số cao hoặc nhiễu do máy khử rung tâm có thể dẫn đến việc đọc không chính xác.
Xung động tĩnh mạch có thể gây ra kết quả đọc không chính xác.
Có thể gây ra kết quả không chính xác khi vị trí của cảm biến và vòng bít huyết áp nằm trên cùng một ống thông động mạch hoặc đường nội mạch.
Tụt huyết áp, có mạch nghiêm trọng, thiếu máu trầm trọng hoặc hạ thân nhiệt có thể gây ra kết quả đọc không chính xác.
Có thể gây ra kết quả đọc không chính xác khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc bổ tim sau khi ngừng tim hoặc bệnh nhân bị run.
Móng tay màu sáng hoặc sơn màu sáng có thể khiến việc đọc SPO2 không chính xác.
Tuân theo các quy định địa phương và hướng dẫn tái chế liên quan đến việc thải bỏ hoặc tái chế thiết bị và các thành phần của thiết bị, bao gồm cả pin.
Không sử dụng máy đo nồng độ Oxy với MRI hoặc CT.
Nguy cơ cháy nổ: Không dùng máy trong môi trường dễ cháy, nổ.
Máy được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ đánh giá bệnh nhân. Các bác sĩ nên đánh giá kết hợp với các biểu hiện và triệu chứng lâm sàng.
Nên kiểm tra cảm biến ở vị trí đặt đầu ngón tay thường xuyên để đảm bảo hệ tuần hoàn và da toàn thân của người đo ở trong tình trạng tốt.
Không dán băng dính trên ngón tay trong khi dùng cảm biến xung đầu ngón tay. Điều này có thể gây ra kết quả đọc không chính xác hoặc da bị phồng rộp.
Máy đo nồng độ Oxy không có lời nhắc, không dùng để theo dõi liên tục.
Sử dụng kéo dài hoặc tình trạng của bệnh nhân có thể yêu cầu thay đổi vị trí cảm biến định kỳ. Thay đổi vị trí cảm biến và kiểm tra tính toàn vẹn của da, tình trạng tuần hoàn và căn chỉnh chính xác ít nhất hai giờ một lần.
Các phép đo không chính xác có thể do quá trình hấp tiệt trùng, khử trùng bằng ethylene oxide hoặc ngâm các cảm biến trong chất lỏng.
Mức đáng kể của các hemoglobin bị rối loạn chức năng (chẳng hạn như carboxyl-hemoglobin hoặc methemoglobin) có thể gây ra kết quả đọc không chính xác.
Thuốc nhuộm nội mạch như xanh indocyanine hoặc xanh methylen có thể gây ra hiện tượng đọc không chính xác.
Phép đo SPO2 có thể bị ảnh hưởng bất lợi khi có nhiều ánh sáng xung quanh. Vui lòng che chắn khu vực cảm biến nếu cần thiết.
Hành động không mong muốn có thể gây ra việc đọc không chính xác.
Tín hiệu y tế với tần số cao hoặc nhiễu do máy khử rung tâm có thể dẫn đến việc đọc không chính xác.
Xung động tĩnh mạch có thể gây ra kết quả đọc không chính xác.
Có thể gây ra kết quả không chính xác khi vị trí của cảm biến và vòng bít huyết áp nằm trên cùng một ống thông động mạch hoặc đường nội mạch.
Tụt huyết áp, có mạch nghiêm trọng, thiếu máu trầm trọng hoặc hạ thân nhiệt có thể gây ra kết quả đọc không chính xác.
Có thể gây ra kết quả đọc không chính xác khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc bổ tim sau khi ngừng tim hoặc bệnh nhân bị run.
Móng tay màu sáng hoặc sơn màu sáng có thể khiến việc đọc SPO2 không chính xác.
Tuân theo các quy định địa phương và hướng dẫn tái chế liên quan đến việc thải bỏ hoặc tái chế thiết bị và các thành phần của thiết bị, bao gồm cả pin.