Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Novator 500
Mỗi viên nang chứa Deferiprone 500 mg.
Tá dược: Tinh bột bắp, Talc tinh khiết, Aerosil
Tá dược: Tinh bột bắp, Talc tinh khiết, Aerosil
2. Công dụng của Novator 500
Deferiprone được chỉ định quá liều sắt chủ yếu ở bệnh nhân thalassaemia (bệnh thiếu máu vùng biển) khi mà điều trị với deferoxamine bị chống chỉ định hoặc không đủ.
3. Liều lượng và cách dùng của Novator 500
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
- Dùng đường uống.
- Điều trị deferiprone nên được khởi đầu và duy trì bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân thalassaemia.
- Deferiprone thường được dùng đường uống ở liều 25 mg/kg thể trọng cơ thể, 3 lần/ngày cho tổng liều hằng ngày 75 mg/kg thể trọng cơ thể.
* Lưu ý: Thầy thuốc cần lựa chọn viên có hàm lượng phù hợp với liều dùng cho bệnh nhân, vì viên NOVATOR 500 không phân liều được.
- Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến nghị bởi vì khả năng tăng nguy cơ tác dụng phụ; dùng liều lâu dài hơn 2,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất có liên quan đến rối loạn thần kinh.
- Vì tính chất nghiêm trọng của chứng mất bạch cầu hạt, nó có thể xảy ra với việc sử dụng deferiprone, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi đặc biệt. Phải thận trọng khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối của bệnh nhân thấp, cũng như khi điều trị cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
- Nồng độ ferritin trong huyết thanh được khuyến nghị kiểm tra mỗi 2 đến 3 tháng để đánh giá hiệu quả trong việc kiểm soát lượng sắt trong cơ thể. Cần điều chỉnh liều dựa vào đáp ứng của bệnh nhân và mục đích điều trị (duy trì, giảm gánh nặng sắt cho cơ thể). Ngừng điều trị tạm thời deferiprone nếu lượng ferritin trong huyết thanh xuống dưới 500 mcg/l.
Sử dụng cho trẻ em
Dữ liệu lâm sàng của việc sử dụng deferiprone ở trẻ em từ 6 đến 10 tuổi hạn chế, và không có dữ liệu việc sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Sử dụng cho người cao tuổi
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho người cao tuổi vẫn chưa được thiết lập. Cần thận trọng khi chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, thông thường nên bắt đầu với mức giới hạn dưới trong khoảng liều quy định, do người cao tuổi thường có tần suất lớn hơn bị suy chức năng gan, thận, tim, mắc các bệnh khác và sử dụng các thuốc khác kèm theo.
- Dùng đường uống.
- Điều trị deferiprone nên được khởi đầu và duy trì bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân thalassaemia.
- Deferiprone thường được dùng đường uống ở liều 25 mg/kg thể trọng cơ thể, 3 lần/ngày cho tổng liều hằng ngày 75 mg/kg thể trọng cơ thể.
* Lưu ý: Thầy thuốc cần lựa chọn viên có hàm lượng phù hợp với liều dùng cho bệnh nhân, vì viên NOVATOR 500 không phân liều được.
- Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến nghị bởi vì khả năng tăng nguy cơ tác dụng phụ; dùng liều lâu dài hơn 2,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất có liên quan đến rối loạn thần kinh.
- Vì tính chất nghiêm trọng của chứng mất bạch cầu hạt, nó có thể xảy ra với việc sử dụng deferiprone, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi đặc biệt. Phải thận trọng khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối của bệnh nhân thấp, cũng như khi điều trị cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
- Nồng độ ferritin trong huyết thanh được khuyến nghị kiểm tra mỗi 2 đến 3 tháng để đánh giá hiệu quả trong việc kiểm soát lượng sắt trong cơ thể. Cần điều chỉnh liều dựa vào đáp ứng của bệnh nhân và mục đích điều trị (duy trì, giảm gánh nặng sắt cho cơ thể). Ngừng điều trị tạm thời deferiprone nếu lượng ferritin trong huyết thanh xuống dưới 500 mcg/l.
Sử dụng cho trẻ em
Dữ liệu lâm sàng của việc sử dụng deferiprone ở trẻ em từ 6 đến 10 tuổi hạn chế, và không có dữ liệu việc sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Sử dụng cho người cao tuổi
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho người cao tuổi vẫn chưa được thiết lập. Cần thận trọng khi chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, thông thường nên bắt đầu với mức giới hạn dưới trong khoảng liều quy định, do người cao tuổi thường có tần suất lớn hơn bị suy chức năng gan, thận, tim, mắc các bệnh khác và sử dụng các thuốc khác kèm theo.
4. Chống chỉ định khi dùng Novator 500
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
- Tiền sử tái diễn giảm bạch cầu trung tính.
- Tiền sử mất bạch cầu hạt.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Do cơ chế của deferiprone gây giảm bạch cầu trung tính chưa được rõ, bệnh nhân không được dùng những thuốc được biết có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính hoặc những thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.
- Tiền sử tái diễn giảm bạch cầu trung tính.
- Tiền sử mất bạch cầu hạt.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Do cơ chế của deferiprone gây giảm bạch cầu trung tính chưa được rõ, bệnh nhân không được dùng những thuốc được biết có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính hoặc những thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.
5. Thận trọng khi dùng Novator 500
Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt
Deferiprone cho thấy gây giảm bạch cầu trung tính, bao gồm mất bạch cầu hạt. Lượng bạch cầu trung tính của bệnh nhân phải được theo dõi mỗi tuần.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, kiểm tra lượng bạch cầu trung tính hàng tuần đã cho thấy các trường hợp giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt. Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt được phục hồi một khi ngừng điều trị. Nếu bệnh nhân phát triển nhiễm trùng trong khi dùng deferiprone, nên ngừng điều trị và lượng bạch cầu trung tính nên được kiểm tra thường xuyên hơn. Nên khuyên bệnh nhân báo cáo với bác sĩ của họ ngay lập tức bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy nhiễm trùng như là sốt, viêm họng và triệu chứng giống cúm.
- Quản lý được đề nghị trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính được tóm tắt bên dưới. Bảng tường trình quản lý được khuyến cáo trước khi điều trị deferiprone cho bất cứ bệnh nhân nào.
- Không nên bắt đầu điều trị với deferiprone ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính cao hơn nếu tổng lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối ít hơn 15x10^9/l.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,5 x 10^9/l và > 0,5 x 10^9/l):
- Hướng dẫn cho bệnh nhân ngưng ngay lập tức đeferiprone và tất cả thuốc khác có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính. Bệnh nhân nên giới hạn tiếp xúc với người khác để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Ngay lập tức đếm tế số lượng tế bào máu toàn phần, số lượng bạch cầu được sửa chữa bằng sự hiện diện của các tế bào hồng cầu có nhân, số lượng bạch cầu trung tính và lượng tiểu cầu dựa vào chuẩn đoán tác dụng phụ và sau đó lặp lại hằng ngày. Khuyến cáo rằng sau khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính được hồi phục, hàng tuần tiếp tục thực hiện đếm tế bào máu toàn bộ, lượng bạch cầu, lượng bạch cầu trung tính và tiểu cầu trong 3 tuần liên tiếp để đảm bảo bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Bất cứ bằng chứng nào cho thấy sự phát triển nhiễm trùng xảy ra đồng thời với tình trạng giảm bạch cầu trung tinh thì phương pháp cấy vi khuẩn thích hợp và phương pháp chuẩn đoán nên được thực hiện cùng với một chế độ trị liệu thích hợp.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng hoặc mất bạch cầu hạt (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 0,5x 10^9/L):
- Thực hiện các hướng dẫn trên và thực hiện liệu pháp thích hợp như là tác nhân kích thích khuẩn lạc bạch cầu hạt, bắt đầu ngay khi các trường hợp trên được xác định; dùng hằng ngày đến khi được khôi phục. Cách ly bảo vệ và nếu có chỉ định lâm sàng, chuyển bệnh nhân vào bệnh viện.
- Thông tin giới hạn về việc cho dùng thuốc trở lại. Vì thế, trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính, không khuyến nghị dùng lại thuốc. Trong trường hợp mất bạch cầu hạt, chống chỉ định dùng lại thuốc.
Khả năng gây ứng thư/tính gây đột biến/ ảnh hưởng lên khả năng sinh sản
- Bởi vì khả năng gây ung thư, độc tính lên gen của deferiprone không thể được loại trừ. Không có nghiên cứu trên động vật để đánh giá khả năng ảnh hưởng của deferiprone lên khả năng sinh sản được báo cáo.
Nồng độ Zn2+ huyết tương
- Theo dõi nồng độ Zn2+ trong huyết tương và khuyến cáo bổ sung trong trường hợp thiếu.
HIV dương tính hoặc bệnh nhân bị tổn thương miễn dịch khác
- Không có dữ liệu thích hợp về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân bị HIV dương tính hoặc tồn thương hệ miễn dịch khác. Căn cứ vào việc deferiprone có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt, không nên điều trị cho bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ tiêm ẩn.
Suy thận hoặc suy gan và xơ hóa gan
- Không có dữ liệu thích hợp về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân suy gan hay suy thận. Bởi vì deferiprone được đào thải chủ yếu qua đường thận, có khả năng tăng nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân suy thận. Tương tự, bởi vì deferiprone được chuyển hóa qua gan, nên thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Chức năng gan và thận nên được theo dõi ở bệnh nhân này trong khi điều trị với deferiprone. Nếu có tăng alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh kéo dài, ngừng điều trị
deferiprone nên được xem xét.
- Ở bệnh nhân thiếu máu vùng biển có sự liên quan giữa xơ hóa gan và thừa sắt và/hoặc viêm gan C. Chăm sóc đặc biệt nên được thực hiện để đảm bảo chelat hóa sắt ở bệnh nhân viêm gan C là tốt nhất. Nên theo dõi cẩn thận mô học gan ở những bệnh nhân này
Biến màu nước tiểu
- Bệnh nhân nên được thông báo rằng nước tiểu của họ có thể biến màu thành hơi đỏ/nâu do sự bào tiết phức sắt-deferiprone.
Quá liều mãn tính và rối loạn thần kinh
- Rối loạn thần kinh đã quan sát được ở trẻ em điều trị với liều gấp 2,5 đến 3 lần liều khuyến nghị trong vòng vài năm. Người kê toa nên được nhắc nhở rằng liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến nghị.
Deferiprone cho thấy gây giảm bạch cầu trung tính, bao gồm mất bạch cầu hạt. Lượng bạch cầu trung tính của bệnh nhân phải được theo dõi mỗi tuần.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, kiểm tra lượng bạch cầu trung tính hàng tuần đã cho thấy các trường hợp giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt. Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt được phục hồi một khi ngừng điều trị. Nếu bệnh nhân phát triển nhiễm trùng trong khi dùng deferiprone, nên ngừng điều trị và lượng bạch cầu trung tính nên được kiểm tra thường xuyên hơn. Nên khuyên bệnh nhân báo cáo với bác sĩ của họ ngay lập tức bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy nhiễm trùng như là sốt, viêm họng và triệu chứng giống cúm.
- Quản lý được đề nghị trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính được tóm tắt bên dưới. Bảng tường trình quản lý được khuyến cáo trước khi điều trị deferiprone cho bất cứ bệnh nhân nào.
- Không nên bắt đầu điều trị với deferiprone ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính cao hơn nếu tổng lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối ít hơn 15x10^9/l.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,5 x 10^9/l và > 0,5 x 10^9/l):
- Hướng dẫn cho bệnh nhân ngưng ngay lập tức đeferiprone và tất cả thuốc khác có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính. Bệnh nhân nên giới hạn tiếp xúc với người khác để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Ngay lập tức đếm tế số lượng tế bào máu toàn phần, số lượng bạch cầu được sửa chữa bằng sự hiện diện của các tế bào hồng cầu có nhân, số lượng bạch cầu trung tính và lượng tiểu cầu dựa vào chuẩn đoán tác dụng phụ và sau đó lặp lại hằng ngày. Khuyến cáo rằng sau khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính được hồi phục, hàng tuần tiếp tục thực hiện đếm tế bào máu toàn bộ, lượng bạch cầu, lượng bạch cầu trung tính và tiểu cầu trong 3 tuần liên tiếp để đảm bảo bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Bất cứ bằng chứng nào cho thấy sự phát triển nhiễm trùng xảy ra đồng thời với tình trạng giảm bạch cầu trung tinh thì phương pháp cấy vi khuẩn thích hợp và phương pháp chuẩn đoán nên được thực hiện cùng với một chế độ trị liệu thích hợp.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng hoặc mất bạch cầu hạt (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 0,5x 10^9/L):
- Thực hiện các hướng dẫn trên và thực hiện liệu pháp thích hợp như là tác nhân kích thích khuẩn lạc bạch cầu hạt, bắt đầu ngay khi các trường hợp trên được xác định; dùng hằng ngày đến khi được khôi phục. Cách ly bảo vệ và nếu có chỉ định lâm sàng, chuyển bệnh nhân vào bệnh viện.
- Thông tin giới hạn về việc cho dùng thuốc trở lại. Vì thế, trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính, không khuyến nghị dùng lại thuốc. Trong trường hợp mất bạch cầu hạt, chống chỉ định dùng lại thuốc.
Khả năng gây ứng thư/tính gây đột biến/ ảnh hưởng lên khả năng sinh sản
- Bởi vì khả năng gây ung thư, độc tính lên gen của deferiprone không thể được loại trừ. Không có nghiên cứu trên động vật để đánh giá khả năng ảnh hưởng của deferiprone lên khả năng sinh sản được báo cáo.
Nồng độ Zn2+ huyết tương
- Theo dõi nồng độ Zn2+ trong huyết tương và khuyến cáo bổ sung trong trường hợp thiếu.
HIV dương tính hoặc bệnh nhân bị tổn thương miễn dịch khác
- Không có dữ liệu thích hợp về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân bị HIV dương tính hoặc tồn thương hệ miễn dịch khác. Căn cứ vào việc deferiprone có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt, không nên điều trị cho bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ tiêm ẩn.
Suy thận hoặc suy gan và xơ hóa gan
- Không có dữ liệu thích hợp về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân suy gan hay suy thận. Bởi vì deferiprone được đào thải chủ yếu qua đường thận, có khả năng tăng nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân suy thận. Tương tự, bởi vì deferiprone được chuyển hóa qua gan, nên thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Chức năng gan và thận nên được theo dõi ở bệnh nhân này trong khi điều trị với deferiprone. Nếu có tăng alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh kéo dài, ngừng điều trị
deferiprone nên được xem xét.
- Ở bệnh nhân thiếu máu vùng biển có sự liên quan giữa xơ hóa gan và thừa sắt và/hoặc viêm gan C. Chăm sóc đặc biệt nên được thực hiện để đảm bảo chelat hóa sắt ở bệnh nhân viêm gan C là tốt nhất. Nên theo dõi cẩn thận mô học gan ở những bệnh nhân này
Biến màu nước tiểu
- Bệnh nhân nên được thông báo rằng nước tiểu của họ có thể biến màu thành hơi đỏ/nâu do sự bào tiết phức sắt-deferiprone.
Quá liều mãn tính và rối loạn thần kinh
- Rối loạn thần kinh đã quan sát được ở trẻ em điều trị với liều gấp 2,5 đến 3 lần liều khuyến nghị trong vòng vài năm. Người kê toa nên được nhắc nhở rằng liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến nghị.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng deferiprone ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết.
- Phụ nữ có khả năng sinh sản phải tránh mang thai do khả năng gây quái thai và thay đổi gen của thuốc này. Những phụ nữ này nên được khuyên dùng biện pháp tránh thai và phải ngừng dùng thuốc ngay lập tức nếu có thai hoặc dự định có thai.
Phụ nữ cho con bú
- Không biết rằng deferiprone có được bải tiết vào sữa người hay không. Không có nghiên cứu khả năng sinh sản trước và sau khi sanh được tiến hành ở động vật. Deferiprone không được dùng cho phụ nữ cho con bú. Nếu điều trị là bắt buộc, phải ngừng cho con bú.
- Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng deferiprone ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết.
- Phụ nữ có khả năng sinh sản phải tránh mang thai do khả năng gây quái thai và thay đổi gen của thuốc này. Những phụ nữ này nên được khuyên dùng biện pháp tránh thai và phải ngừng dùng thuốc ngay lập tức nếu có thai hoặc dự định có thai.
Phụ nữ cho con bú
- Không biết rằng deferiprone có được bải tiết vào sữa người hay không. Không có nghiên cứu khả năng sinh sản trước và sau khi sanh được tiến hành ở động vật. Deferiprone không được dùng cho phụ nữ cho con bú. Nếu điều trị là bắt buộc, phải ngừng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc thực hiện.
8. Tác dụng không mong muốn
- Phản ứng phụ nghiêm trọng hầu hết được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với deferiprone là mất bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính < 0,5x10^9/l), với tỉ lệ 1,1% (0,6 trường hợp mỗi 100 bệnh nhân trong vài năm điều trị). Tỉ lệ quan sát được của tác dụng phụ giảm bạch cầu trung tính ít nghiêm trọng hơn (bạch cầu trung tính <1,5x10^9/l) là 4,9% (2,5 trường hợp trên 100 bệnh nhân trong vài năm điều trị). Tỉ lệ này cần được xem xét trong bồi cảnh của những tỉ lệ cao tiềm ẩn của giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân thalassaemia, đặc biệt ở những bệnh nhân này bị tăng hoạt lách.
- Tiêu chảy hầu hết là nhẹ và thoáng qua, đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với deferiprone. Tác dụng lên hệ tiêu hóa thường xuyên hơn vào lúc bắt đầu điều trị và được phục hồi khỏi ở hầu hết bệnh nhân trong vòng vài tuần mà không cần ngưng điều trị. Ở một vài bệnh nhân, giảm liều deferiprone có thể có lợi và sau đó tăng liều trở về bình thường. Bệnh khớp từ đau nhẹ ở một hoặc nhiều khớp tới viêm khớp nặng với sự tràn dịch và sự bất lực đáng kể, cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với deferiprone. Bệnh khớp nhẹ thông thường chỉ thoáng qua.
- Nồng độ của enzym gan trong huyết thanh tăng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng deferiprone. Đối với phần lớn bệnh nhân này, việc tăng enzym gan này không có triệu chứng và thoáng qua và trở về giới hạn bình thường mà không cần ngưng hoặc giảm liều deferiprone.
- Một số bệnh nhân trải qua tiến triển của xơ hóa kết hợp với 1 gia tăng trong tình trạng quá tải sắt hoặc viêm gan C.
- Nồng độ kẽm trong huyết tương thấp có liên quan đến deferiprone ở một số ít bệnh nhân. Nồng độ này sẽ binh thường trở lại với bổ sung kẽm đường uống.
- Rối loạn thần kinh (triệu chứng thuộc tiểu não, song thị, chứng rung giật nhãn cầu bên, suy giảm tâm thần vận động, rung tay và giảm trương lực trục) đã được quan sát ở trẻ em là người tình nguyện dùng hơn 2,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất 100 mg/kg/ngày trong vài năm. Rối loạn thần kinh sẽ giảm dần sau khi ngừng deferiprone.
Các thông số xét nghiệm bất thường
Thường xuyên: Tăng enzyme gan
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thường xuyên: Giảm bạch cầu trung tính, Mất bạch cầu hạt
Rối loạn hệ thần kinh
Thường xuyên: Nhức đầu
Rối loạn hệ tiêu hóa
Rất thường xuyên: Buồn nôn, Đau bụng, Nôn
Thường xuyên: Tiêu chảy
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất thường xuyên: Sắc niệu
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường xuyên: Đau khớp
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Thường xuyên: Tăng thèm ăn
Rối loạn chung và nơi dùng thuốc
Thường xuyên: Mệt mỏi
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Tiêu chảy hầu hết là nhẹ và thoáng qua, đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với deferiprone. Tác dụng lên hệ tiêu hóa thường xuyên hơn vào lúc bắt đầu điều trị và được phục hồi khỏi ở hầu hết bệnh nhân trong vòng vài tuần mà không cần ngưng điều trị. Ở một vài bệnh nhân, giảm liều deferiprone có thể có lợi và sau đó tăng liều trở về bình thường. Bệnh khớp từ đau nhẹ ở một hoặc nhiều khớp tới viêm khớp nặng với sự tràn dịch và sự bất lực đáng kể, cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với deferiprone. Bệnh khớp nhẹ thông thường chỉ thoáng qua.
- Nồng độ của enzym gan trong huyết thanh tăng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng deferiprone. Đối với phần lớn bệnh nhân này, việc tăng enzym gan này không có triệu chứng và thoáng qua và trở về giới hạn bình thường mà không cần ngưng hoặc giảm liều deferiprone.
- Một số bệnh nhân trải qua tiến triển của xơ hóa kết hợp với 1 gia tăng trong tình trạng quá tải sắt hoặc viêm gan C.
- Nồng độ kẽm trong huyết tương thấp có liên quan đến deferiprone ở một số ít bệnh nhân. Nồng độ này sẽ binh thường trở lại với bổ sung kẽm đường uống.
- Rối loạn thần kinh (triệu chứng thuộc tiểu não, song thị, chứng rung giật nhãn cầu bên, suy giảm tâm thần vận động, rung tay và giảm trương lực trục) đã được quan sát ở trẻ em là người tình nguyện dùng hơn 2,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất 100 mg/kg/ngày trong vài năm. Rối loạn thần kinh sẽ giảm dần sau khi ngừng deferiprone.
Các thông số xét nghiệm bất thường
Thường xuyên: Tăng enzyme gan
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thường xuyên: Giảm bạch cầu trung tính, Mất bạch cầu hạt
Rối loạn hệ thần kinh
Thường xuyên: Nhức đầu
Rối loạn hệ tiêu hóa
Rất thường xuyên: Buồn nôn, Đau bụng, Nôn
Thường xuyên: Tiêu chảy
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất thường xuyên: Sắc niệu
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường xuyên: Đau khớp
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Thường xuyên: Tăng thèm ăn
Rối loạn chung và nơi dùng thuốc
Thường xuyên: Mệt mỏi
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Tương tác giữa deferiprone và các thuốc khác chưa được báo cáo. Tuy nhiên, do deferiprone gắn kết với các cation kim loại, có khả năng tồn tại tương tác giữa deferiprone và các thuốc phụ thuộc cation hóa trị ba như thuốc kháng acid có gốc aluminium. Vì vậy, không khuyến nghị dùng đồng thời deferiprone và thuốc kháng acid có gốc aluminium.
- Tính an toàn cho việc dùng đồng thời deferiprone và vitamin C chưa được nghiên cứu chính thức. Dựa trên tương tác có hại được báo cáo có thể xảy ra giữa deferoxamine và vitamin C, thận trọng khi dùng đồng thời deferiprone và vitamin C.
- Do không rõ cơ chế của deferiprone gây ra giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân không nên chung với các thuốc gây giảm bạch cầu trung tính hoặc gây mất bạch cầu hạt.
- Tính an toàn cho việc dùng đồng thời deferiprone và vitamin C chưa được nghiên cứu chính thức. Dựa trên tương tác có hại được báo cáo có thể xảy ra giữa deferoxamine và vitamin C, thận trọng khi dùng đồng thời deferiprone và vitamin C.
- Do không rõ cơ chế của deferiprone gây ra giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân không nên chung với các thuốc gây giảm bạch cầu trung tính hoặc gây mất bạch cầu hạt.
10. Dược lý
- Hoạt chất chính là deferiprone (3-hydroxy-1,2-dimethylpyridin-4-one), một phức chất hóa trị hai gắn kết vào sắt theo một tỉ lệ 3:1.
- Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng deferiprone hiệu quả trong việc đào thải sắt, một liều 25 mg/kg 3 lần /ngày có thể ngăn ngừa tiến trình tích lũy sắt đánh giá được bằng ferritin huyết thanh đối với các bệnh nhân thalassaemia phụ thuộc truyền máu. Tuy nhiên, liệu pháp chelat hóa có thể không cần thiết bảo vệ chống lại việc hủy hoại cơ quan gây ra do sắt.
- Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng deferiprone hiệu quả trong việc đào thải sắt, một liều 25 mg/kg 3 lần /ngày có thể ngăn ngừa tiến trình tích lũy sắt đánh giá được bằng ferritin huyết thanh đối với các bệnh nhân thalassaemia phụ thuộc truyền máu. Tuy nhiên, liệu pháp chelat hóa có thể không cần thiết bảo vệ chống lại việc hủy hoại cơ quan gây ra do sắt.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo quá liều cấp tính đối với deferiprone.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.