Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Onbrez Breezhaler 150mcg
Indacaterol (dưới dạng Indacaterol maleat) 150 microgam
Tá dược vừa đủ 1 viên
Tá dược vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Onbrez Breezhaler 150mcg
Onbrez Breezhaler là chất đồng vận-beta2 tác dụng kéo dài, được chỉ định dùng lâu dài, ngày một lần, để điều trị duy trì dãn phế quản đối với tình trạng nghẽn tắc đường thở cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
3. Liều lượng và cách dùng của Onbrez Breezhaler 150mcg
Người lớn
Liều khuyến cáo của Onbrez Breezhaler là hít một lần/ngày một viên nang 150 microgam với dụng cụ hít Onbrez Breezhaler. Chỉ nên tăng liều theo chỉ định của thầy thuốc.
Liều hít mỗi lần một viên nang 300 microgam với dụng cụ Onbrez Breezhaler có lợi ích về lâm sàng cho một số bệnh nhân khi không thở được, đặc biệt là bệnh nhân bị COPD nặng. Liều tối đa là 300 microgam ngày một lần.
Liều cho các quần thể đặc biệt
Người già: Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em: Không dùng Onbrez Breezhaler cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Không có dữ liệu dùng Onbrez Breezhaler cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Cách dùng
Viên nang Onbrez Breezhaler chỉ được sử dụng theo đường hít qua miệng và với dụng cụ hít Onbrez Breezhaler. Không được nuốt.
Cần dùng Onbrez Breezhaler mỗi ngày vào cùng thời điểm trong ngày. Nếu quên dùng một liều, thì nên dùng liều kế tiếp của ngày kế vào cùng thời điểm trước đó.
Luôn bảo quản viên nang Onbrez Breezhaler trong vỉ, và chỉ lấy ra NGAY TRƯỚC KHI DÙNG. Hướng dẫn cách dùng dụng cụ Onbrez Breezhaler được trình bày trong bảng hướng dẫn.
Bệnh nhân cần được hướng dẫn sử dụng thuốc đúng cách. Những bệnh nhân không có cải thiện đáng kể khả năng thở cần được hỏi liệu họ có nuốt viên thuốc thay vì hít không.
- xem Bảng Hướng dẫn sử dụng và Thao tác.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ THAO TÁC
Mỗi hộp Onbrez Breezhaler có:
Một dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Các vỉ thuốc có viên nang Onbrez Breezhaler để dùng trong dụng cụ hít
Không được nuốt viên nang Onbrez Breezhaler:
Dụng cụ hít Onbrez Breezhaler cho phép hít thuốc có trong viên nang Onbrez Breezhaler.
Chỉ dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler có trong hộp này.
Không dùng viên nang Onbrez Breezhaler với bất kỳ dụng cụ hít nào khác, và không dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler để hít bắt kỳ viên nang thuốc nào khác.
Bước 1: Kéo nắp ra
Bước 2: Mở dụng cụ hít:Cầm chắc đáy của dụng cụ hít và nghiêng đầu ngậm để mở dụng cụ hít
Bước 3: Chuẩn bị viên nang: Ngay trước khi sử dụng, dùng tay khô lấy một viên nang ra khỏi vỉ thuốc.
Bước 4: Cho viên nang vào: Đặt viên nang vào khoang chứa viên nang Không bao giờ đặt viên nang trực tiếp vào đầu ngậm.
Bước 5: Đậy dụng cụ hít: Đậy dụng cụ hít lại. Sẽ nghe thấy tiếng “tách” khi dụng cụ đậy chặt.
Bước 6: Chọc thủng viên nang:Giữ dụng cụ hít thẳng đứng, hướng đầu ngậm lên trên.Ấn cả hai nút cùng một lúc. Sẽ nghe thấy tiếng “tách” khi đó viên nang bị chọc thủng.Chỉ được ấn các nút chọc thủng này 1 lần.
Bước 7: Nhả hoàn toàn các nút ấn này ra.
Bước 8: Thở ra bằng miệng:Trước khi đặt đầu ngậm vào miệng, phải thở ra bằng miệng hết cỡ.
Không bao giờ thổi vào đầu ngậm.
Bước 9: Hít thuốc: Trước khi hít vào bằng miệng, đặt đầu ngậm vào miệng và ngậm chặt môi xung quanh đầu ngậm. Cầmdụng cụ hít sao cho các nút ở bên trái và bên phải (không để ở phía trên và dưới). Hít bằng miệng nhanh, nhưng đều đặn, càng sâu càng tốt. Không được ấn vào các nút.
Bước 10: Lưu ý: Khi thở qua dụng cụ hít, viên nang quay tròn trong khoang và sẽ nghe thấy tiếng kêu vo vo. Sẽ cảm thấy vị ngọt của thuốc khi thuốc vào đến phổi.Nếu không nghe thấy tiếng kêu vo vo, viên nang có thể bị dính vào khoang chứa viên nang. Nếu điều này xảy ra, mở dụng cụ hít và gỡ cẩn thận bằng cách gõ nhẹ vào đáy dụng cụ. Không ấn vào nút chọc thủng để gỡ viên nang. Lặp lại bước 8 và 9 nếu cần thiết.
Bước 11: Nín thở: Tiếp tục nín thở trong ít nhất 5-10 giây hoặc lâu hơn chừng nào còn thấy dễ chịu trong lúc đó lấy dụng cụ hít ra khỏi miệng. Sau đó, thở ra. Mở dụng cụ hít để xem còn ít bột nào trong viên nang không. Nếu còn bột trong viên nang, đóng dụng cụ hít lại và lặp lại các bước 8 đến 11. Hầu hết trường hợp viên nang hết thuốc sau một đến hai lần hít. Một số người đôi khi ho sau khi hít thuốc. Nếu vậy, không nên lo lắng, miễn là viên nang không còn thuốc, thì đã nhận được cả liều thuốc rồi.
Bước 12: Lấy bỏ viên nang rỗng: Sau khi đã dùng xong liều Onbrez Breezhaler trong ngày, lại mở đầu ngậm, lấy viên nang rỗng ra bằng cách lật ngược để bỏ nó ra ngoài. Đậy dụng cụ hít và đậy nắp. Không được để viên nang trong dụng cụ hít Onbrez Breezhaler.
Bước 13: Đánh dấu liều hàng ngày: Bên trong hộp thuốc, có một băng để ghi liều sử dụng hàng ngày. Đánh dấu vào ô ngày dùng thuốc sẽ giúp nhớ ngày nào đến liều tiếp theo.
CẦN NHỚ
Không được nuốt viên nang Onbrez Breezhaler
Chỉ dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler có trong hộp
Phải luôn luôn để viên nang Onbrez Breezhaler trong vỉ, và chỉ được lấy ra ngay trước khi sử dụng.
Không bao giờ đặt viên nang Onbrez Breezhaler trực tiếp vào đầu ngậm của dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Không ấn nút chọc nang thuốc quá một lần
Không bao giờ thổi miệng vào đầu ngậm của dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Bao giờ cũng phải nhả nút ấn trước khi hít
Không bao giờ rửa dụng cụ hít Onbrez Breezhaler bằng nước. Phải giữ khô. Xem ở dưới mục “Cách làm sạch dụng cụ hít”
Không bao giờ tháo rời dụng cụ hít Onbrez Breezhaler ra từng phần
Luôn luôn dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler mới đi kèm với hộp thuốc Onbrez Breezhaler mới
Không được để viên nang trong dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Luôn luôn giữ dụng cụ hít Onbrez Breezhaler và viên nang Onbrez Breezhaler nơi khô ráo
Thông tin thêm
Đôi khi có những mảnh rất nhỏ của viên nang đi qua màng lọc vào miệng. Nếu có, có thể cảm
thấy những mảnh này trên lưỡi. Không hại gì nếu nuốt hoặc hít những mảnh này. Khả năng viên
nang vỡ nát tăng nếu viên nang bị chọc thủng nhiều hơn một lần (bước 6).
Cách làm sạch dụng cụ hít
Làm sạch dụng cụ hít mỗi tuần một lần. Lau bên trong và bên ngoài đầu ngậm bằng miếng vải
không có sợi bông sạch, khô, để loại bỏ hết cặn bột. Không bao giờ rửa dụng cụ hít bằng nước.
Giữ khô dụng cụ hít.
Liều khuyến cáo của Onbrez Breezhaler là hít một lần/ngày một viên nang 150 microgam với dụng cụ hít Onbrez Breezhaler. Chỉ nên tăng liều theo chỉ định của thầy thuốc.
Liều hít mỗi lần một viên nang 300 microgam với dụng cụ Onbrez Breezhaler có lợi ích về lâm sàng cho một số bệnh nhân khi không thở được, đặc biệt là bệnh nhân bị COPD nặng. Liều tối đa là 300 microgam ngày một lần.
Liều cho các quần thể đặc biệt
Người già: Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em: Không dùng Onbrez Breezhaler cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Không có dữ liệu dùng Onbrez Breezhaler cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Cách dùng
Viên nang Onbrez Breezhaler chỉ được sử dụng theo đường hít qua miệng và với dụng cụ hít Onbrez Breezhaler. Không được nuốt.
Cần dùng Onbrez Breezhaler mỗi ngày vào cùng thời điểm trong ngày. Nếu quên dùng một liều, thì nên dùng liều kế tiếp của ngày kế vào cùng thời điểm trước đó.
Luôn bảo quản viên nang Onbrez Breezhaler trong vỉ, và chỉ lấy ra NGAY TRƯỚC KHI DÙNG. Hướng dẫn cách dùng dụng cụ Onbrez Breezhaler được trình bày trong bảng hướng dẫn.
Bệnh nhân cần được hướng dẫn sử dụng thuốc đúng cách. Những bệnh nhân không có cải thiện đáng kể khả năng thở cần được hỏi liệu họ có nuốt viên thuốc thay vì hít không.
- xem Bảng Hướng dẫn sử dụng và Thao tác.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ THAO TÁC
Mỗi hộp Onbrez Breezhaler có:
Một dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Các vỉ thuốc có viên nang Onbrez Breezhaler để dùng trong dụng cụ hít
Không được nuốt viên nang Onbrez Breezhaler:
Dụng cụ hít Onbrez Breezhaler cho phép hít thuốc có trong viên nang Onbrez Breezhaler.
Chỉ dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler có trong hộp này.
Không dùng viên nang Onbrez Breezhaler với bất kỳ dụng cụ hít nào khác, và không dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler để hít bắt kỳ viên nang thuốc nào khác.
Bước 1: Kéo nắp ra
Bước 2: Mở dụng cụ hít:Cầm chắc đáy của dụng cụ hít và nghiêng đầu ngậm để mở dụng cụ hít
Bước 3: Chuẩn bị viên nang: Ngay trước khi sử dụng, dùng tay khô lấy một viên nang ra khỏi vỉ thuốc.
Bước 4: Cho viên nang vào: Đặt viên nang vào khoang chứa viên nang Không bao giờ đặt viên nang trực tiếp vào đầu ngậm.
Bước 5: Đậy dụng cụ hít: Đậy dụng cụ hít lại. Sẽ nghe thấy tiếng “tách” khi dụng cụ đậy chặt.
Bước 6: Chọc thủng viên nang:Giữ dụng cụ hít thẳng đứng, hướng đầu ngậm lên trên.Ấn cả hai nút cùng một lúc. Sẽ nghe thấy tiếng “tách” khi đó viên nang bị chọc thủng.Chỉ được ấn các nút chọc thủng này 1 lần.
Bước 7: Nhả hoàn toàn các nút ấn này ra.
Bước 8: Thở ra bằng miệng:Trước khi đặt đầu ngậm vào miệng, phải thở ra bằng miệng hết cỡ.
Không bao giờ thổi vào đầu ngậm.
Bước 9: Hít thuốc: Trước khi hít vào bằng miệng, đặt đầu ngậm vào miệng và ngậm chặt môi xung quanh đầu ngậm. Cầmdụng cụ hít sao cho các nút ở bên trái và bên phải (không để ở phía trên và dưới). Hít bằng miệng nhanh, nhưng đều đặn, càng sâu càng tốt. Không được ấn vào các nút.
Bước 10: Lưu ý: Khi thở qua dụng cụ hít, viên nang quay tròn trong khoang và sẽ nghe thấy tiếng kêu vo vo. Sẽ cảm thấy vị ngọt của thuốc khi thuốc vào đến phổi.Nếu không nghe thấy tiếng kêu vo vo, viên nang có thể bị dính vào khoang chứa viên nang. Nếu điều này xảy ra, mở dụng cụ hít và gỡ cẩn thận bằng cách gõ nhẹ vào đáy dụng cụ. Không ấn vào nút chọc thủng để gỡ viên nang. Lặp lại bước 8 và 9 nếu cần thiết.
Bước 11: Nín thở: Tiếp tục nín thở trong ít nhất 5-10 giây hoặc lâu hơn chừng nào còn thấy dễ chịu trong lúc đó lấy dụng cụ hít ra khỏi miệng. Sau đó, thở ra. Mở dụng cụ hít để xem còn ít bột nào trong viên nang không. Nếu còn bột trong viên nang, đóng dụng cụ hít lại và lặp lại các bước 8 đến 11. Hầu hết trường hợp viên nang hết thuốc sau một đến hai lần hít. Một số người đôi khi ho sau khi hít thuốc. Nếu vậy, không nên lo lắng, miễn là viên nang không còn thuốc, thì đã nhận được cả liều thuốc rồi.
Bước 12: Lấy bỏ viên nang rỗng: Sau khi đã dùng xong liều Onbrez Breezhaler trong ngày, lại mở đầu ngậm, lấy viên nang rỗng ra bằng cách lật ngược để bỏ nó ra ngoài. Đậy dụng cụ hít và đậy nắp. Không được để viên nang trong dụng cụ hít Onbrez Breezhaler.
Bước 13: Đánh dấu liều hàng ngày: Bên trong hộp thuốc, có một băng để ghi liều sử dụng hàng ngày. Đánh dấu vào ô ngày dùng thuốc sẽ giúp nhớ ngày nào đến liều tiếp theo.
CẦN NHỚ
Không được nuốt viên nang Onbrez Breezhaler
Chỉ dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler có trong hộp
Phải luôn luôn để viên nang Onbrez Breezhaler trong vỉ, và chỉ được lấy ra ngay trước khi sử dụng.
Không bao giờ đặt viên nang Onbrez Breezhaler trực tiếp vào đầu ngậm của dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Không ấn nút chọc nang thuốc quá một lần
Không bao giờ thổi miệng vào đầu ngậm của dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Bao giờ cũng phải nhả nút ấn trước khi hít
Không bao giờ rửa dụng cụ hít Onbrez Breezhaler bằng nước. Phải giữ khô. Xem ở dưới mục “Cách làm sạch dụng cụ hít”
Không bao giờ tháo rời dụng cụ hít Onbrez Breezhaler ra từng phần
Luôn luôn dùng dụng cụ hít Onbrez Breezhaler mới đi kèm với hộp thuốc Onbrez Breezhaler mới
Không được để viên nang trong dụng cụ hít Onbrez Breezhaler
Luôn luôn giữ dụng cụ hít Onbrez Breezhaler và viên nang Onbrez Breezhaler nơi khô ráo
Thông tin thêm
Đôi khi có những mảnh rất nhỏ của viên nang đi qua màng lọc vào miệng. Nếu có, có thể cảm
thấy những mảnh này trên lưỡi. Không hại gì nếu nuốt hoặc hít những mảnh này. Khả năng viên
nang vỡ nát tăng nếu viên nang bị chọc thủng nhiều hơn một lần (bước 6).
Cách làm sạch dụng cụ hít
Làm sạch dụng cụ hít mỗi tuần một lần. Lau bên trong và bên ngoài đầu ngậm bằng miếng vải
không có sợi bông sạch, khô, để loại bỏ hết cặn bột. Không bao giờ rửa dụng cụ hít bằng nước.
Giữ khô dụng cụ hít.
4. Chống chỉ định khi dùng Onbrez Breezhaler 150mcg
Chống chỉ định dùng Onbrez Breezhaler ở bệnh nhân quá mẫn với indacaterol hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Onbrez Breezhaler 150mcg
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Hen
Onbrez Breezhaler không được dùng chữa hen, vì chưa có kết quả nghiên cứu lâu dài của Onbrez Breezhaler đối với bệnh hen.
Khi sử dụng để điều trị hen, thuốc đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ hen liên quan đến các biến cố bất lợi nghiêm trọng, bao gồm hen liên quan đến tử vong.
Quá mẫn
Phản ứng quá mẫn tức thı̀ đã được báo cáo sau khi sử dụng Onbrez Breezhaler. Nếu các dấu hiệu cho thấy phản ứng di ̣ứng (đặc biệt là khó thở hoặc khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt, nổi mề đay, phát ban da) xảy ra, phải ngừng Onbrez Breezhaler ngay lập tức và tiến hành điều tri ̣thay thế.
Co thắt phế quản kịch phát
Cũng như điều trị bằng cách hít khác, dùng Onbrez Breezhaler có thể gây ra co thắt phế quản kịch phát, đôi khi đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra co thắt phế quản kịch phát, phải ngừng ngay Onbrez Breezhaler, và tiến hành điều trị thay thế.
Làm bệnh nặng thêm
Không nên chỉ định Onbrez Breezhaler để điều trị ngay từ đầu các cơn co thắt phế quản cấp tính, như một cách điều trị cấp cứu. Trường hợp bệnh COPD nặng thêm khi điều trị bằng Onbrez Breezhaler, nên đánh giá lại bệnh nhân và phác đồ điều trị COPD. Không nên tăng liều sử dụng hàng ngày của Onbrez Breezhaler hơn liều tối đa.
Tác dụng toàn thân
Mặc dù không có tác dụng phụ nào đối với hệ tim mạch được ghi nhận trên lâm sàng khi dùng Onbrez Breezhaler với liều khuyến cáo như với các chất đồng vận beta2-adrenergic khác, cần dùng thận trọng indacaterol đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, cao huyết áp), bệnh nhân bị bệnh co giật hoặc nhiễm độc giáp trạng và ở bệnh nhân có đáp ứng bất thường với các chất đồng vận beta2-adrenergic.
Cũng như với các thuốc beta2-adrenergic dùng đường hít khác, không nên dùng Onbrez Breezhaler nhiều hơn một lần trong hoặc liều cao hơn liều khuyến cáo.
Không nên dùng phối hợp Onbrez Breezhaler với các chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài khác hoặc các thuốc có chứa chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài.
Tác dụng phụ trên hệ tim mạch
Cũng giống như các chất đồng vận beta2-adrenergic khác, indacaterol có thể gây ra tác dụng phụ trên tim mạch có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân, dựa trên số đo và/hoặc dựa vào các triệu chứng tăng nhịp tim, tăng huyết áp. Nếu xảy ra tác dụng phụ, cần ngừng thuốc. Ngoài ra, các chất đồng vận beta-adrenergic có thể làm thay đổi điện tâm đồ, như làm sóng T hạ thấp, kéo dài khoảng QT và giảm đoạn ST, mặc dù ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này còn chưa biết rõ.
Không thấy tác dụng có liên quan đến lâm sàng trên sự kéo dài khoảng QTc trong các nghiên cứu lâm sàng Onbrez Breezhaler với liều điều trị được khuyến cáo.
Giảm kali huyết
Các chất đồng vận beta2-adrenergic có thể gây giảm kali huyết có ý nghĩa ở một số bệnh nhân, dẫn đến biến chứng trên tim mạch. Sự giảm kali huyết thanh thường thoáng qua, không cần phải bổ sung kali. Ở bệnh nhân bị COPD nặng, giảm kali huyết có thể gia tăng do thiếu oxy và do điều trị phối hợp, điều này có thể làm tăng tình trạng loạn nhịp tim.
Tăng đường huyết
Hít liều cao chất đồng vận beta2-adrenergic có thể làm tăng đường huyết. Khi bắt đầu điều trị bằng Onbrez Breezhaler, nên theo dõi sát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, nhóm bệnh nhân dùng Onbrez Breezhaler với liều khuyến cáo có tỉ lệ thay đổi đường huyết cao hơn 1-2% so với placebo. Chưa có nghiên cứu sử dụng Onbrez Breezhaler cho bệnh nhân đái tháo đường chưa được kiểm soát.
Hen
Onbrez Breezhaler không được dùng chữa hen, vì chưa có kết quả nghiên cứu lâu dài của Onbrez Breezhaler đối với bệnh hen.
Khi sử dụng để điều trị hen, thuốc đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ hen liên quan đến các biến cố bất lợi nghiêm trọng, bao gồm hen liên quan đến tử vong.
Quá mẫn
Phản ứng quá mẫn tức thı̀ đã được báo cáo sau khi sử dụng Onbrez Breezhaler. Nếu các dấu hiệu cho thấy phản ứng di ̣ứng (đặc biệt là khó thở hoặc khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt, nổi mề đay, phát ban da) xảy ra, phải ngừng Onbrez Breezhaler ngay lập tức và tiến hành điều tri ̣thay thế.
Co thắt phế quản kịch phát
Cũng như điều trị bằng cách hít khác, dùng Onbrez Breezhaler có thể gây ra co thắt phế quản kịch phát, đôi khi đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra co thắt phế quản kịch phát, phải ngừng ngay Onbrez Breezhaler, và tiến hành điều trị thay thế.
Làm bệnh nặng thêm
Không nên chỉ định Onbrez Breezhaler để điều trị ngay từ đầu các cơn co thắt phế quản cấp tính, như một cách điều trị cấp cứu. Trường hợp bệnh COPD nặng thêm khi điều trị bằng Onbrez Breezhaler, nên đánh giá lại bệnh nhân và phác đồ điều trị COPD. Không nên tăng liều sử dụng hàng ngày của Onbrez Breezhaler hơn liều tối đa.
Tác dụng toàn thân
Mặc dù không có tác dụng phụ nào đối với hệ tim mạch được ghi nhận trên lâm sàng khi dùng Onbrez Breezhaler với liều khuyến cáo như với các chất đồng vận beta2-adrenergic khác, cần dùng thận trọng indacaterol đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, cao huyết áp), bệnh nhân bị bệnh co giật hoặc nhiễm độc giáp trạng và ở bệnh nhân có đáp ứng bất thường với các chất đồng vận beta2-adrenergic.
Cũng như với các thuốc beta2-adrenergic dùng đường hít khác, không nên dùng Onbrez Breezhaler nhiều hơn một lần trong hoặc liều cao hơn liều khuyến cáo.
Không nên dùng phối hợp Onbrez Breezhaler với các chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài khác hoặc các thuốc có chứa chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài.
Tác dụng phụ trên hệ tim mạch
Cũng giống như các chất đồng vận beta2-adrenergic khác, indacaterol có thể gây ra tác dụng phụ trên tim mạch có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân, dựa trên số đo và/hoặc dựa vào các triệu chứng tăng nhịp tim, tăng huyết áp. Nếu xảy ra tác dụng phụ, cần ngừng thuốc. Ngoài ra, các chất đồng vận beta-adrenergic có thể làm thay đổi điện tâm đồ, như làm sóng T hạ thấp, kéo dài khoảng QT và giảm đoạn ST, mặc dù ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này còn chưa biết rõ.
Không thấy tác dụng có liên quan đến lâm sàng trên sự kéo dài khoảng QTc trong các nghiên cứu lâm sàng Onbrez Breezhaler với liều điều trị được khuyến cáo.
Giảm kali huyết
Các chất đồng vận beta2-adrenergic có thể gây giảm kali huyết có ý nghĩa ở một số bệnh nhân, dẫn đến biến chứng trên tim mạch. Sự giảm kali huyết thanh thường thoáng qua, không cần phải bổ sung kali. Ở bệnh nhân bị COPD nặng, giảm kali huyết có thể gia tăng do thiếu oxy và do điều trị phối hợp, điều này có thể làm tăng tình trạng loạn nhịp tim.
Tăng đường huyết
Hít liều cao chất đồng vận beta2-adrenergic có thể làm tăng đường huyết. Khi bắt đầu điều trị bằng Onbrez Breezhaler, nên theo dõi sát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, nhóm bệnh nhân dùng Onbrez Breezhaler với liều khuyến cáo có tỉ lệ thay đổi đường huyết cao hơn 1-2% so với placebo. Chưa có nghiên cứu sử dụng Onbrez Breezhaler cho bệnh nhân đái tháo đường chưa được kiểm soát.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Hiện chưa có các kết quả lâm sàng về phụ nữ có thai bị bệnh COPD tiếp xúc với thuốc. Các nghiên cứu trên độc tính sinh sản ở động vật cho thấy, tỷ lệ biến dị bộ xương tăng ở thỏ (xem mục An toàn tiền lâm sàng). Nguy cơ đối với người còn chưa được biết. Vì chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát thích đáng ở phụ nữ có thai, nên chỉ dùng indacaterol trong thai kỳ nếu đánh giá thấy lợi ích cao hơn nguy cơ cho thai.
Chuyển dạ và sinh con
Giống như các chất đồng vận beta2-adrenergic khác, Onbrez Breezhaler có thể ức chế sự chuyển dạ do thuốc làm dãn cơ trơn tử cung.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết indacaterol được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng thuốc được tìm thấy trong sữa của chuột cống trắng cho con bú. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, cũng như các beta2-adrenergic dùng đường hít khác, chỉ nên dùng Onbrez Breezhaler cho phụ nữ nuôi con bú khi nhận thấy lợi ích cho mẹ cao hơn nguy cơ cho con.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản hoặc từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây ra vấn đề gì liên quan đến khả năng sinh sản ở cả nam và nữ.
Hiện chưa có các kết quả lâm sàng về phụ nữ có thai bị bệnh COPD tiếp xúc với thuốc. Các nghiên cứu trên độc tính sinh sản ở động vật cho thấy, tỷ lệ biến dị bộ xương tăng ở thỏ (xem mục An toàn tiền lâm sàng). Nguy cơ đối với người còn chưa được biết. Vì chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát thích đáng ở phụ nữ có thai, nên chỉ dùng indacaterol trong thai kỳ nếu đánh giá thấy lợi ích cao hơn nguy cơ cho thai.
Chuyển dạ và sinh con
Giống như các chất đồng vận beta2-adrenergic khác, Onbrez Breezhaler có thể ức chế sự chuyển dạ do thuốc làm dãn cơ trơn tử cung.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết indacaterol được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng thuốc được tìm thấy trong sữa của chuột cống trắng cho con bú. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, cũng như các beta2-adrenergic dùng đường hít khác, chỉ nên dùng Onbrez Breezhaler cho phụ nữ nuôi con bú khi nhận thấy lợi ích cho mẹ cao hơn nguy cơ cho con.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản hoặc từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây ra vấn đề gì liên quan đến khả năng sinh sản ở cả nam và nữ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Onbrez Breezhaler không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt về vấn đề an toàn
Kinh nghiệm cho thấy Onbrez Breezhaler vẫn an toàn khi dùng liều từ 2 đến 4 lần liều khuyến cáo trong điều trị trên một năm.
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất với liều khuyến cáo là viêm mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho, đau đầu và co thắt cơ. Các phản ứng này thường nhẹ hoặc vừa và giảm khi tiếp tục điều trị.
Với liều sử dụng khuyến cáo, đối với bệnh nhân COPD, phản ứng bất lợi của Onbrez Breezhaler là do kích thích beta2-adrenergic trên toàn thân, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Thay đổi nhịp tim trung bình dưới 1 lần/phút, ít gặp tăng nhịp tim và có tỷ lệ tương tự như dùng placebo. Không thấy kéo dài đáng kể khoảng QTcF so với placebo. Kéo dài khoảng QTcF [>450 ms (nam) và >470 ms (nữ)], và hạ kali huyết tương tự placebo. Giá trị trung bình của các biến đổi tối đa về đường huyết tương tự nhau giữa Onbrez Breezhaler và placebo.
Mô tả quần thể
Chương trình thử nghiệm lâm sàng pha III của Onbrez Breezhaler gồm 16 nghiên cứu chính với trên 9.000 bệnh nhân được chẩn đoán COPD mức độ vừa và nặng. Số liệu an toàn từ 11 trong các nghiên cứu này với thời gian điều trị từ 12 tuần trở lên gồm 4.764 bệnh nhân dùng indacaterol đến 600 microgam ngày một lần, trong số này, 2.611 dùng liều 150 microgam một lần/ngày và 1.157 dùng 300 microgam ngày một lần. Khoảng 41% bệnh nhân bị COPD nặng. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64,48% bệnh nhân có tuổi từ 65 trở lên, và đa số (80%) là người da trắng (Caucasian).
Các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Rất thường gặp: Viêm mũi họng, Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
Thường gặp: Viêm xoang
- Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: Quá mẫn
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Bệnh đái tháo đường và tăng đường huyết*
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt
Ít gặp: Dị cảm
- Rối loạn tim
Thường gặp: Bệnh tim thiếu máu cục bộ*, Đánh trống ngực
Ít gặp: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Ho, đau miệng-hầu bao gồm cả kích thích họng, sổ mũi
Ít gặp: Co thắt phế quản nghịch lý
- Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Ngứa/ nổi ban
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp: Co thắt cơ, đau cơ xương khớp
Ít gặp: đau cơ
vRối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Thường gặp: Đau ngực, Phù ngoại biên
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) được chọn lọc dựa vào cơ sở dữ liệu gộp về an toàn đối với COPD; tần suất dựa trên tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có các phản ứng bất lợi riêng trong nhóm nghiên cứu về an toàn đối với COPD; loại tần suất dựa trên liều dùng 150 microgam hoặc 300 microgam, bất cứ loại nào có tần suất cao hơn (1). Các báo cáo về phản ứng quá mẫn đã nhận được từ kinh nghiệm hậu mãi sau khi được duyệt liên quan với việc sử dụng ONBREZ BREEZHALER. Vì những phản ứng này đã được báo cáo tự ý từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc dùng thuốc. Do đó tần suất được tính từ kinh nghiệm lầm sàng. Các thuật ngữ có đánh dấu * là thuật ngữ chuẩn theo MedDRA Query
Ở liều cao hơn không được khuyến cáo tức là 600 microgam, một lần/ngày, dữ liệu về an toàn của ONBREZ BREEZHALER nói chung tương tự như khi dùng liều khuyến cáo. Một phản ứng bất lợi bổ sung là run.
Viêm mũi họng, đau cơ, nhức đầu và phù ngoại biên xảy ra thường xuyên hơn so với khi dùng liều khuyến cáo.
Các phản ứng bất lợi chọn lọc
Trong các nghiên cứu lâm sàng pha III, nhân viên chăm sóc sức khoẻ ghi nhận trung bình có 17-20% bệnh nhân bị húng hắng ho, thường xảy ra trong vòng 15 giây sau khi hít và thường kéo dài khoảng 5 giây. Ho sau khi hít thường được dung nạp tốt và không bệnh nhân nào phải ngừng thuốc trong các nghiên cứu với liều dùng khuyến cáo (ho là một triệu chứng của COPD và đến 8,2% bệnh nhân báo cáo ho là một phản ứng bất lợi). Không có bằng chứng ho xảy ra sau khi hít là do co thắt phế quản, bội nhiễm, bệnh nặng thêm hoặc thuốc mất hiệu quả.
Kinh nghiệm cho thấy Onbrez Breezhaler vẫn an toàn khi dùng liều từ 2 đến 4 lần liều khuyến cáo trong điều trị trên một năm.
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất với liều khuyến cáo là viêm mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho, đau đầu và co thắt cơ. Các phản ứng này thường nhẹ hoặc vừa và giảm khi tiếp tục điều trị.
Với liều sử dụng khuyến cáo, đối với bệnh nhân COPD, phản ứng bất lợi của Onbrez Breezhaler là do kích thích beta2-adrenergic trên toàn thân, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Thay đổi nhịp tim trung bình dưới 1 lần/phút, ít gặp tăng nhịp tim và có tỷ lệ tương tự như dùng placebo. Không thấy kéo dài đáng kể khoảng QTcF so với placebo. Kéo dài khoảng QTcF [>450 ms (nam) và >470 ms (nữ)], và hạ kali huyết tương tự placebo. Giá trị trung bình của các biến đổi tối đa về đường huyết tương tự nhau giữa Onbrez Breezhaler và placebo.
Mô tả quần thể
Chương trình thử nghiệm lâm sàng pha III của Onbrez Breezhaler gồm 16 nghiên cứu chính với trên 9.000 bệnh nhân được chẩn đoán COPD mức độ vừa và nặng. Số liệu an toàn từ 11 trong các nghiên cứu này với thời gian điều trị từ 12 tuần trở lên gồm 4.764 bệnh nhân dùng indacaterol đến 600 microgam ngày một lần, trong số này, 2.611 dùng liều 150 microgam một lần/ngày và 1.157 dùng 300 microgam ngày một lần. Khoảng 41% bệnh nhân bị COPD nặng. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64,48% bệnh nhân có tuổi từ 65 trở lên, và đa số (80%) là người da trắng (Caucasian).
Các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Rất thường gặp: Viêm mũi họng, Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
Thường gặp: Viêm xoang
- Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: Quá mẫn
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Bệnh đái tháo đường và tăng đường huyết*
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt
Ít gặp: Dị cảm
- Rối loạn tim
Thường gặp: Bệnh tim thiếu máu cục bộ*, Đánh trống ngực
Ít gặp: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Ho, đau miệng-hầu bao gồm cả kích thích họng, sổ mũi
Ít gặp: Co thắt phế quản nghịch lý
- Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Ngứa/ nổi ban
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp: Co thắt cơ, đau cơ xương khớp
Ít gặp: đau cơ
vRối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Thường gặp: Đau ngực, Phù ngoại biên
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) được chọn lọc dựa vào cơ sở dữ liệu gộp về an toàn đối với COPD; tần suất dựa trên tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có các phản ứng bất lợi riêng trong nhóm nghiên cứu về an toàn đối với COPD; loại tần suất dựa trên liều dùng 150 microgam hoặc 300 microgam, bất cứ loại nào có tần suất cao hơn (1). Các báo cáo về phản ứng quá mẫn đã nhận được từ kinh nghiệm hậu mãi sau khi được duyệt liên quan với việc sử dụng ONBREZ BREEZHALER. Vì những phản ứng này đã được báo cáo tự ý từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc dùng thuốc. Do đó tần suất được tính từ kinh nghiệm lầm sàng. Các thuật ngữ có đánh dấu * là thuật ngữ chuẩn theo MedDRA Query
Ở liều cao hơn không được khuyến cáo tức là 600 microgam, một lần/ngày, dữ liệu về an toàn của ONBREZ BREEZHALER nói chung tương tự như khi dùng liều khuyến cáo. Một phản ứng bất lợi bổ sung là run.
Viêm mũi họng, đau cơ, nhức đầu và phù ngoại biên xảy ra thường xuyên hơn so với khi dùng liều khuyến cáo.
Các phản ứng bất lợi chọn lọc
Trong các nghiên cứu lâm sàng pha III, nhân viên chăm sóc sức khoẻ ghi nhận trung bình có 17-20% bệnh nhân bị húng hắng ho, thường xảy ra trong vòng 15 giây sau khi hít và thường kéo dài khoảng 5 giây. Ho sau khi hít thường được dung nạp tốt và không bệnh nhân nào phải ngừng thuốc trong các nghiên cứu với liều dùng khuyến cáo (ho là một triệu chứng của COPD và đến 8,2% bệnh nhân báo cáo ho là một phản ứng bất lợi). Không có bằng chứng ho xảy ra sau khi hít là do co thắt phế quản, bội nhiễm, bệnh nặng thêm hoặc thuốc mất hiệu quả.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc gây kéo dài khoảng QTc
Onbrez Breezhaler cũng như các chất đồng vận beta2-adrenergic khác cần dùng thận trọng cho bệnh nhân đang điều trị với các chất ức chế monoamin oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc các thuốc gây kéo dài khoảng QT, vì bất kỳ tác dụng nào của các thuốc này trên khoảng QT đều có thể gia tăng. Các thuốc gây kéo dài khoảng QT có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Các thuốc kích thích giao cảm
Dùng đồng thời các thuốc kích thích giao cảm khác (dùng đơn độc hoặc phối hợp) có thể làm tăng tác dụng phụ của Onbrez Breezhaler.
Giảm kali huyết
Dùng đồng thời với các dẫn chất methylxanthin, các steroid, hoặc thuốc lợi tiểu không giữ kali, có thể làm tăng tác dụng giảm kali huyết của các chất đồng vận beta2-adrenergic.
Các thuốc chẹn beta-adrenergic
Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm hoặc đối kháng hiệu quả của các chất đồng vận beta2-adrenergic. Do đó, không nên dùng Onbrez Breezhaler cùng với các thuốc chẹn beta-adrenergic (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ khi có lý do bắt buộc phải dùng. Nếu thật cần thiết, nên chọn thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim, song vẫn nên thận trọng.
Tương tác liên quan đến chuyển hóa và vận chuyển thuốc
Sự ức chế CYP3A4 và P-gp, những chất góp phần quan trọng vào sự thanh thải indacaterol, không ảnh hưởng đến tính an toàn của Onbrez Breezhaler với liều điều trị. Các nghiên cứu tương tác thuốc được tiến hành với các chất ức chế mạnh và đặc hiệu CYP3A4 và P-gp (như ketoconazol, erythromycin, verapamil và ritonavir). Verapamil là chất ức chế điển hình của P-gp làm tăng AUC lên 1,4 đến 2 lần và tăng Cmax lên 1,5 lần. Dùng đồng thời erythromycin với Onbrez Breezhaler làm tăng AUC 1,4 đến 1,6 lần và Cmax lên 1,2 lần. Ketoconazol ức chế mạnh hoạt tính của cả P-gp và CYP3A4 làm tăng AUC 2 lần và tăng Cmax 1,4 lần. Điều tri ̣đồng thời với ritonavir là một chất ức chế kép khác của CYP3A4 và P-gp dẫn đến làm tăng AUC gấp 1,6-1,8 lần trong khi Cmax không bi ̣ảnh hưởng. Dùng cùng lúc, kết quả cho thấy rằng, độ thanh thải toàn thân bị ảnh hưởng do sự điều hoà của cả hai hoạt tính P-gp và CYP3A4, và AUC tăng lên 2 lần do ketoconazol, một chất ức chế mạnh cả hai hoạt tính, phản ánh ảnh hưởng ức chế tối đa khi phối hợp. Tầm quan trọng của sự tăng nồng độ do tương tác thuốc không làm tăng mối lo về tính an toàn, theo các nghiên cứu về tính an toàn trong thử nghiệm lâm sàng dùng Onbrez Breezhaler tới một năm với liều thuốc gấp 2 đến 4 lần liều khuyến cáo trong điều trị.
Onbrez Breezhaler không gây tương tác thuốc khi phối hợp thuốc. Những nghiên cứu in vitro chỉ rằng, indacaterol gây ra các tương tác chuyển hóa không đáng kể với các thuốc với nồng độ toàn thân trong thực hành lâm sàng.
Onbrez Breezhaler cũng như các chất đồng vận beta2-adrenergic khác cần dùng thận trọng cho bệnh nhân đang điều trị với các chất ức chế monoamin oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc các thuốc gây kéo dài khoảng QT, vì bất kỳ tác dụng nào của các thuốc này trên khoảng QT đều có thể gia tăng. Các thuốc gây kéo dài khoảng QT có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Các thuốc kích thích giao cảm
Dùng đồng thời các thuốc kích thích giao cảm khác (dùng đơn độc hoặc phối hợp) có thể làm tăng tác dụng phụ của Onbrez Breezhaler.
Giảm kali huyết
Dùng đồng thời với các dẫn chất methylxanthin, các steroid, hoặc thuốc lợi tiểu không giữ kali, có thể làm tăng tác dụng giảm kali huyết của các chất đồng vận beta2-adrenergic.
Các thuốc chẹn beta-adrenergic
Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm hoặc đối kháng hiệu quả của các chất đồng vận beta2-adrenergic. Do đó, không nên dùng Onbrez Breezhaler cùng với các thuốc chẹn beta-adrenergic (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ khi có lý do bắt buộc phải dùng. Nếu thật cần thiết, nên chọn thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim, song vẫn nên thận trọng.
Tương tác liên quan đến chuyển hóa và vận chuyển thuốc
Sự ức chế CYP3A4 và P-gp, những chất góp phần quan trọng vào sự thanh thải indacaterol, không ảnh hưởng đến tính an toàn của Onbrez Breezhaler với liều điều trị. Các nghiên cứu tương tác thuốc được tiến hành với các chất ức chế mạnh và đặc hiệu CYP3A4 và P-gp (như ketoconazol, erythromycin, verapamil và ritonavir). Verapamil là chất ức chế điển hình của P-gp làm tăng AUC lên 1,4 đến 2 lần và tăng Cmax lên 1,5 lần. Dùng đồng thời erythromycin với Onbrez Breezhaler làm tăng AUC 1,4 đến 1,6 lần và Cmax lên 1,2 lần. Ketoconazol ức chế mạnh hoạt tính của cả P-gp và CYP3A4 làm tăng AUC 2 lần và tăng Cmax 1,4 lần. Điều tri ̣đồng thời với ritonavir là một chất ức chế kép khác của CYP3A4 và P-gp dẫn đến làm tăng AUC gấp 1,6-1,8 lần trong khi Cmax không bi ̣ảnh hưởng. Dùng cùng lúc, kết quả cho thấy rằng, độ thanh thải toàn thân bị ảnh hưởng do sự điều hoà của cả hai hoạt tính P-gp và CYP3A4, và AUC tăng lên 2 lần do ketoconazol, một chất ức chế mạnh cả hai hoạt tính, phản ánh ảnh hưởng ức chế tối đa khi phối hợp. Tầm quan trọng của sự tăng nồng độ do tương tác thuốc không làm tăng mối lo về tính an toàn, theo các nghiên cứu về tính an toàn trong thử nghiệm lâm sàng dùng Onbrez Breezhaler tới một năm với liều thuốc gấp 2 đến 4 lần liều khuyến cáo trong điều trị.
Onbrez Breezhaler không gây tương tác thuốc khi phối hợp thuốc. Những nghiên cứu in vitro chỉ rằng, indacaterol gây ra các tương tác chuyển hóa không đáng kể với các thuốc với nồng độ toàn thân trong thực hành lâm sàng.
10. Dược lý
Cơ chế tác dụng
Indacaterol là chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng rất kéo dài, chỉ dùng ngày một lần. Tác dụng dược lý của các chất đồng vận beta2-adrenergic, kể cả indacaterol, một phần do kích thích adenyl cyclase nội bào, enzym này xúc tác adenosin triphosphat (ATP) thành 3',5’-adenosin monophosphat (AMP) vòng (monophosphat vòng). Hàm lượng AMP vòng tăng làm dãn cơ trơn phế quản. Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng, indacaterol có tác dụng đồng vận lớn gấp 24 lần đối với thụ thể-beta2 so với thụ thể-beta1 và gấp 20 lần so với thụ thể beta3. Tính chọn lọc này cũng tương tự formoterol.
Khi hít, indacaterol tác động tại chỗ ở phổi như tác nhân dãn phế quản. Indacaterol là chất đồng vận gần như hoàn toàn đối với thụ thể beta2-adrenergic ở người với nồng độ nanomol. Ở phế quản người cô lập, indacaterol có tác dụng khởi đầu nhanh và thời gian tác dụng kéo dài.
Mặc dù các thụ thể-beta2 là các thụ thể-adrenergic chiếm ưu thế ở cơ trơn phế quản và các thụ thể-beta1 chiếm ưu thế ở tim người, nhưng các thụ thể beta2-adrenergic vẫn có ở tim người, chiếm 10 đến 50% tổng các thụ thể adrenergic. Chức năng chính xác của thụ thể beta2-adrenergic ở tim chưa được biết, nhưng sự hiện diện của chúng làm tăng khả năng tác động trên tim, thậm chí cả với những chất đồng vận beta2-adrenergic chọn lọc cao.
Tác dụng dược lực học chính
Onbrez Breezhaler cải thiện có ý nghĩa chức năng phổi một cách hằng định (khi đo thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây, FEV1) trong hơn 24 giờ trong một số thử nghiệm về hiệu quả và dược lực học lâm sàng. Onbrez Breezhaler bắt đầu tác dụng nhanh trong vòng 5 phút sau khi hít, làm gia tăng FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 110-160 mL, có thể so sánh với hiệu quả của 200 microgam salbutamol, một chất đồng vận-beta2 tác dụng nhanh, và nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với salmeterol/fluticasone 50/500 microgam. Cải thiện đỉnh trung bình của FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 250-330 mL ở giai đoạn ổn định.
Tác dụng dãn phế quản không phụ thuộc vào thời điểm dùng thuốc (buổi sáng hoặc buổi chiều).
So với placebo, Onbrez Breezhaler làm giảm căng khí phổi, dẫn đến tăng khả năng hít vào trong khi tập luyện và cả lúc nghỉ ngơi.
Tác dụng dược lực học phụ
Các tác dụng phụ đặc trưng của chất đồng vận beta2-adrenergic dùng đường hít, là do kích hoạt các thụ thể beta-adrenergic toàn thân. Tác dụng phụ thường gặp nhất là run và co cứng cơ, mất ngủ, nhịp tim nhanh, giảm kali huyết và tăng đường huyết.
Tác dụng trên điện sinh lý học tim
Tác dụng của Onbrez Breezhaler trên khoảng QT đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược và hoạt chất (moxifloxacin) sau khi dùng nhiều liều của indacaterol 150 microgam, 300 microgam hoặc 600 microgam, một lần/ngày trong 2 tuần ở 404 người tình nguyện khỏe mạnh. Phương pháp hiệu chỉnh nhịp tim Fridericia đã được áp dụng để hiệu chỉnh khoảng QT (QTcF). Sự kéo dài trung bình tối đa của khoảng QTcF là < 5 ms, và giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% dưới 10 ms ở mọi thời điểm so với placebo. Kết quả này chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa tiềm năng loạn nhịp tim và sự kéo dài khoảng QT đối với liều thuốc được khuyến cáo điều trị. Không có bằng chứng về mối liên hệ giữa biến thiên (delta) QTc theo nồng độ thuốc trong phạm vi các liều đã đánh giá.
Theo dõi điện tâm đồ ở bệnh nhân COPD
Kết quả một nghiên cứu pha III, mù đôi, có đối chứng giả dược trong 26 tuần trên 605 bệnh nhân COPD đã chứng minh được là không có khác biệt trên lâm sàng về sự xuất hiện các biến cố loạn nhịp tim được theo dõi trong hơn 24 giờ, giữa các bệnh nhân tiếp nhận các liều Onbrez Breezhaler được khuyến cáo và các bệnh nhân tiếp nhận placebo hoặc điều trị với tiotropium.
Tác dụng trên kali huyết và đường huyết
Những thay đổi về kali huyết và đường huyết đã được đánh giá trong một nghiên cứu pha III, mù đôi, có đối chứng với placebo trong 26 tuần (xem mục "Những nghiên cứu lâm sàng"). Vào lúc 1 giờ sau khi dùng thuốc ở tuần 12, so với placebo, nhóm bệnh nhân dùng thuốc có kali huyết thay đổi trung bình từ 0,03 đến 0,05 mmol/lít và đường huyết trung bình thay đổi từ 0,25 đến 0,31 mmol/lít.
Hiệu quả lâm sàng & tính an toàn
Chương trình phát triển lâm sàng bao gồm các nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, trong đó, gồm 1 nghiên cứu trong 12 tuần, 2 nghiên cứu trong 6 tháng (1 trong 2 nghiên cứu này được kéo dài đến 1 năm để đánh giá tính an toàn và dung nạp) và 1 nghiên cứu trong 1 năm trên các bệnh nhân được chẩn đoán COPD trên lâm sàng. Các nghiên cứu này bao gồm việc đo chức năng phổi và các kết quả trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân như tình trạng khó thở, tình trạng bệnh nặng lên và các vấn đề sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống.
Indacaterol là chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng rất kéo dài, chỉ dùng ngày một lần. Tác dụng dược lý của các chất đồng vận beta2-adrenergic, kể cả indacaterol, một phần do kích thích adenyl cyclase nội bào, enzym này xúc tác adenosin triphosphat (ATP) thành 3',5’-adenosin monophosphat (AMP) vòng (monophosphat vòng). Hàm lượng AMP vòng tăng làm dãn cơ trơn phế quản. Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng, indacaterol có tác dụng đồng vận lớn gấp 24 lần đối với thụ thể-beta2 so với thụ thể-beta1 và gấp 20 lần so với thụ thể beta3. Tính chọn lọc này cũng tương tự formoterol.
Khi hít, indacaterol tác động tại chỗ ở phổi như tác nhân dãn phế quản. Indacaterol là chất đồng vận gần như hoàn toàn đối với thụ thể beta2-adrenergic ở người với nồng độ nanomol. Ở phế quản người cô lập, indacaterol có tác dụng khởi đầu nhanh và thời gian tác dụng kéo dài.
Mặc dù các thụ thể-beta2 là các thụ thể-adrenergic chiếm ưu thế ở cơ trơn phế quản và các thụ thể-beta1 chiếm ưu thế ở tim người, nhưng các thụ thể beta2-adrenergic vẫn có ở tim người, chiếm 10 đến 50% tổng các thụ thể adrenergic. Chức năng chính xác của thụ thể beta2-adrenergic ở tim chưa được biết, nhưng sự hiện diện của chúng làm tăng khả năng tác động trên tim, thậm chí cả với những chất đồng vận beta2-adrenergic chọn lọc cao.
Tác dụng dược lực học chính
Onbrez Breezhaler cải thiện có ý nghĩa chức năng phổi một cách hằng định (khi đo thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây, FEV1) trong hơn 24 giờ trong một số thử nghiệm về hiệu quả và dược lực học lâm sàng. Onbrez Breezhaler bắt đầu tác dụng nhanh trong vòng 5 phút sau khi hít, làm gia tăng FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 110-160 mL, có thể so sánh với hiệu quả của 200 microgam salbutamol, một chất đồng vận-beta2 tác dụng nhanh, và nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với salmeterol/fluticasone 50/500 microgam. Cải thiện đỉnh trung bình của FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 250-330 mL ở giai đoạn ổn định.
Tác dụng dãn phế quản không phụ thuộc vào thời điểm dùng thuốc (buổi sáng hoặc buổi chiều).
So với placebo, Onbrez Breezhaler làm giảm căng khí phổi, dẫn đến tăng khả năng hít vào trong khi tập luyện và cả lúc nghỉ ngơi.
Tác dụng dược lực học phụ
Các tác dụng phụ đặc trưng của chất đồng vận beta2-adrenergic dùng đường hít, là do kích hoạt các thụ thể beta-adrenergic toàn thân. Tác dụng phụ thường gặp nhất là run và co cứng cơ, mất ngủ, nhịp tim nhanh, giảm kali huyết và tăng đường huyết.
Tác dụng trên điện sinh lý học tim
Tác dụng của Onbrez Breezhaler trên khoảng QT đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược và hoạt chất (moxifloxacin) sau khi dùng nhiều liều của indacaterol 150 microgam, 300 microgam hoặc 600 microgam, một lần/ngày trong 2 tuần ở 404 người tình nguyện khỏe mạnh. Phương pháp hiệu chỉnh nhịp tim Fridericia đã được áp dụng để hiệu chỉnh khoảng QT (QTcF). Sự kéo dài trung bình tối đa của khoảng QTcF là < 5 ms, và giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% dưới 10 ms ở mọi thời điểm so với placebo. Kết quả này chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa tiềm năng loạn nhịp tim và sự kéo dài khoảng QT đối với liều thuốc được khuyến cáo điều trị. Không có bằng chứng về mối liên hệ giữa biến thiên (delta) QTc theo nồng độ thuốc trong phạm vi các liều đã đánh giá.
Theo dõi điện tâm đồ ở bệnh nhân COPD
Kết quả một nghiên cứu pha III, mù đôi, có đối chứng giả dược trong 26 tuần trên 605 bệnh nhân COPD đã chứng minh được là không có khác biệt trên lâm sàng về sự xuất hiện các biến cố loạn nhịp tim được theo dõi trong hơn 24 giờ, giữa các bệnh nhân tiếp nhận các liều Onbrez Breezhaler được khuyến cáo và các bệnh nhân tiếp nhận placebo hoặc điều trị với tiotropium.
Tác dụng trên kali huyết và đường huyết
Những thay đổi về kali huyết và đường huyết đã được đánh giá trong một nghiên cứu pha III, mù đôi, có đối chứng với placebo trong 26 tuần (xem mục "Những nghiên cứu lâm sàng"). Vào lúc 1 giờ sau khi dùng thuốc ở tuần 12, so với placebo, nhóm bệnh nhân dùng thuốc có kali huyết thay đổi trung bình từ 0,03 đến 0,05 mmol/lít và đường huyết trung bình thay đổi từ 0,25 đến 0,31 mmol/lít.
Hiệu quả lâm sàng & tính an toàn
Chương trình phát triển lâm sàng bao gồm các nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, trong đó, gồm 1 nghiên cứu trong 12 tuần, 2 nghiên cứu trong 6 tháng (1 trong 2 nghiên cứu này được kéo dài đến 1 năm để đánh giá tính an toàn và dung nạp) và 1 nghiên cứu trong 1 năm trên các bệnh nhân được chẩn đoán COPD trên lâm sàng. Các nghiên cứu này bao gồm việc đo chức năng phổi và các kết quả trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân như tình trạng khó thở, tình trạng bệnh nặng lên và các vấn đề sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Với liều thuốc một lần gấp 10 lần liều tối đa khuyến cáo trong điều trị ở bệnh nhân bị COPD, nhịp tim tăng vừa, tăng huyết áp tâm thu và khoảng QTc.
Liều cao indacaterol gia tăng quá mức tác dụng đặc trưng của các chất kích thích beta2-adrenergic như nhịp tim nhanh, run rẩy, đánh trống ngực, nhức đầu, buồn nôn, nôn, lơ mơ, loạn nhịp thất, nhiễm acid chuyển hóa, hạ kali huyết và tăng đường huyết.
Khi quá liều nên điều trị triệu chứng và chăm sóc nâng đỡ. Đối với trường hợp nặng, cần cho bệnh nhân nhập viện. Có thể dùng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim, nhưng thầy thuốc phải theo dõi sát và hết sức thận trọng, vì các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây co thắt phế quản
Liều cao indacaterol gia tăng quá mức tác dụng đặc trưng của các chất kích thích beta2-adrenergic như nhịp tim nhanh, run rẩy, đánh trống ngực, nhức đầu, buồn nôn, nôn, lơ mơ, loạn nhịp thất, nhiễm acid chuyển hóa, hạ kali huyết và tăng đường huyết.
Khi quá liều nên điều trị triệu chứng và chăm sóc nâng đỡ. Đối với trường hợp nặng, cần cho bệnh nhân nhập viện. Có thể dùng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim, nhưng thầy thuốc phải theo dõi sát và hết sức thận trọng, vì các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây co thắt phế quản
12. Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ẩm.