lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Phòng và trị các trường hợp thiếu máu Feliccare Trường Thọ hộp 10 vỉ x 10 viên

Phòng và trị các trường hợp thiếu máu Feliccare Trường Thọ hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc bổ
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Thương hiệu:Trường Thọ
Số đăng ký:VD-33614-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Feliccare Trường Thọ

Ferrous fumarate 162mg Acid folic 0.75mg Cyanocobalamin 7.5Mcg

2. Công dụng của Feliccare Trường Thọ

Thuốc Feliccare được chỉ định dùng trong các trường hợp phòng và trị các trường hợp thiếu máu tổng quát do thiếu sắt, thiếu acid folic nhất là phụ nữ đang mang thai, nuôi con bú, trẻ em sinh thiếu tháng, suy dinh dưỡng, những bệnh nhân sau phẫu thuật, những người cho máu, suy nhược…

3. Liều lượng và cách dùng của Feliccare Trường Thọ

Dùng đường uống. Tránh uống cùng lúc với trà do trong trà có tanin tạo phức với ion sắt làm giảm tác dụng của thuốc. Không uống khi nằm. Liều dùng Người lớn: 2 – 4 viên/ngày. Trẻ em: 1 – 2 viên/ngày. Phụ nữ có thai: 1 viên/ngày, từ khi phát hiện có thai. Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu hụt sắt tuy nhiên thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 - 6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Feliccare Trường Thọ

Thuốc Feliccare chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với các thành phần của thuốc. Bệnh nhiễm sắc tố sắt tiền phát. Loét dạ dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét dạ dày. Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm Hemosi - derin và thiếu máu tan huyết. Hẹp thực quản và túi cùng đường tiêu hóa. Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi. Không dùng cho người thiếu máu chưa rõ nguyên nhân. U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển. Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).

5. Thận trọng khi dùng Feliccare Trường Thọ

Không dùng sắt để điều trị thiếu máu tan huyết trừ trường hợp bị tình trạng thiếu sắt. Không nên dùng liều điều trị quá sáu tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp dạng uống để tránh tình trạng thừa sắt. Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân thường xuyên được truyền máu vì trong hemoglobin của hồng cầu được truyền có chứa một lượng sắt đáng kể. Cần thận trọng cho người bệnh có khối u phụ thuộc folat. Thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn. Không uống thuốc khi nằm.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Được dùng để bổ sung sắt và acid folic cho phụ nữ có thai. Thời kỳ cho con bú Acid folic bài tiết qua sữa mẹ, phụ nữ cho con bú dùng được. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày ở phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Feliccare, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Tiêu hóa: Phản ứng kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, có thể xuất hiện phân sẫm màu. Có thể làm giảm các phản ứng phụ này bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp sau đó tăng liều dần. Răng: Có thể làm răng đổi màu tạm thời. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Chưa có thông tin. Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Toàn thân: Sốc phản vệ, sốt. Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ngứa, đỏ da, nổi ban. Tiêu hóa: Có thể có rối loạn tiêu hóa. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tránh dùng phối hợp sắt với một số quinolon như ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin. Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat, magnesi trisilicat hoặc nước trà làm giảm sự hấp thu của sắt. Sử dụng đồng thời sự hấp thu muối sắt và tetracyclin đều bị giảm. Sử dụng đồng thời với cloramphenicol hấp thu muối sắt bị chậm. Muối sắt làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa, levodopa, methyldopa. Acid folic và sulphasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm. Acid folic và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định. Acid folic và các thuốc chống co giật: Nếu dùng acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm. Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic. Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ thể histamin H2 và colchicin. Nồng độ trong huyết thanh của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống. Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu. Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Omeprazol làm giảm acid dịch vị, nên làm giảm hấp thu vitamin B12.

10. Dược lý

Sắt fumarat: Sắt là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrome C. Việc đưa acid folic được thêm vào sắt fumarat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc. Acid folic: Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format. Cyanocobalamin (vitamin B12): Trong cơ thể người, cyanocobalamin tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S- adenosylmethionin từ homocystein. Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L - methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây hủy myelin sợi thần kinh.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Sắt fumarat: Các chế phẩm sắt hầu hết là độc, các muối sắt đều nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Liều độc: Dưới 30 mg Fe2+/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc nghiêm trọng. Liều gây chết có thể là từ 80 - 250 mg Fe2+/kg. Đã có thông báo một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1 - 3 tuổi. Liều gây chết thấp nhất cho trẻ em được thông báo là 650 mg Fe2+. Triệu chứng: Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6-24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như: Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolica. Điều trị: Trước tiên, rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt trong huyết thanh. Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin (5 -10 g deferoxamin hòa tan trong 50- 100 ml nước) vào dạ dày qua ống thông. Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm dưới mức 60 micromol/lít. cần thiết có thể dùng liều cao hơn. Nếu cần nâng cao huyết áp, nên dùng dopamin. Thẩm phân nếu có suy thận. Điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước. Vitamin B12: Chưa có thông tin quá liều. Acid folic: Chưa có thông tin quá liều.

12. Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

10
2
0
0
0