Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Queitoz - 200
Mỗi viên nén chứa:
Thành phần được chất:
Quetiapin fumarat tương đương Quetiapin 200mg
Tá được vừa đut 1 viên (Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M101, BHA, acid fumaric, povidon (Kollidon 30), natri starch glycolat, silicon dioxyd, magnesi stearat).
Thành phần được chất:
Quetiapin fumarat tương đương Quetiapin 200mg
Tá được vừa đut 1 viên (Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M101, BHA, acid fumaric, povidon (Kollidon 30), natri starch glycolat, silicon dioxyd, magnesi stearat).
2. Công dụng của Queitoz - 200
- Điều trị tâm thần phân liệt.
- Điều trị rối loạn lưỡng cực.
- Điều trị rối loạn lưỡng cực.
3. Liều lượng và cách dùng của Queitoz - 200
Người lớn:
Điều trị tâm thần phân liệt:
Nên uống quetiapin 2 lần/ ngày. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh tới khoảng liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 ng ngày.
Điều trị các con hưng cảm vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực: Nên uống quetiapin 2 lần ngày Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1) 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dẫn lên đến 800 mg ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg ngày. Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 - 800 mg/ ngày.
Điều trị con trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực
Nên uống quetiapin 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Liễu hàng ngày khuyến cáo là 300 mg.
Không có thêm lợi ích khi dùng liều 600 mg so với liều 300 mg trừ ở một số bệnh nhân Liễu cao hơn 300 mg nên được khởi đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị rối loạn lưỡng cực. Ở một số bệnh nhân, khi lo ngại biến chứng dung nạp, nên cân nhắc giảm xuống liễu tối thiểu 200 mg.
Phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực:
Để phòng ngừa tái phát cơn hung cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân có đáp ứng với quetiapin khi điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục điều trị với liều như vậy. Liều có thể được hiệu chỉnh dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân trong khoảng 300 - 800 mg chia làm 2 lần/ ngày. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị duy trì. Người cao tuổi:
Giống như các thuốc chống loạn thân khác nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Tốc độ tăng liều có thể cần phải chậm hơn và liều dùng hàng ngày thấp hơn so với khi dùng cho bệnh nhân trẻ hơn tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thái huyết tương trung bình của quetiapin giảm 30 - 50% ở đối tượng cao tuổi khi so sánh với bệnh nhân trẻ hơn.
Hiệu quả và an toàn ở bệnh nhân trên 65 tuổi bị con trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Quetiapin chuyển hóa nhiều qua gan. Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân suy gan đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Bệnh nhân suy gan nên khởi đầu với quetiapin 25 mg ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg đến liều đạt hiệu quả điều trị tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh
nhân.
Trẻ em:
Không khuyến cáo sử dụng quetiapin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả trên nhóm tuổi này.
Điều trị tâm thần phân liệt:
Nên uống quetiapin 2 lần/ ngày. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh tới khoảng liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 ng ngày.
Điều trị các con hưng cảm vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực: Nên uống quetiapin 2 lần ngày Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1) 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dẫn lên đến 800 mg ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg ngày. Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 - 800 mg/ ngày.
Điều trị con trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực
Nên uống quetiapin 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Liễu hàng ngày khuyến cáo là 300 mg.
Không có thêm lợi ích khi dùng liều 600 mg so với liều 300 mg trừ ở một số bệnh nhân Liễu cao hơn 300 mg nên được khởi đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị rối loạn lưỡng cực. Ở một số bệnh nhân, khi lo ngại biến chứng dung nạp, nên cân nhắc giảm xuống liễu tối thiểu 200 mg.
Phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực:
Để phòng ngừa tái phát cơn hung cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân có đáp ứng với quetiapin khi điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục điều trị với liều như vậy. Liều có thể được hiệu chỉnh dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân trong khoảng 300 - 800 mg chia làm 2 lần/ ngày. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị duy trì. Người cao tuổi:
Giống như các thuốc chống loạn thân khác nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Tốc độ tăng liều có thể cần phải chậm hơn và liều dùng hàng ngày thấp hơn so với khi dùng cho bệnh nhân trẻ hơn tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thái huyết tương trung bình của quetiapin giảm 30 - 50% ở đối tượng cao tuổi khi so sánh với bệnh nhân trẻ hơn.
Hiệu quả và an toàn ở bệnh nhân trên 65 tuổi bị con trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Quetiapin chuyển hóa nhiều qua gan. Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân suy gan đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Bệnh nhân suy gan nên khởi đầu với quetiapin 25 mg ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg đến liều đạt hiệu quả điều trị tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh
nhân.
Trẻ em:
Không khuyến cáo sử dụng quetiapin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả trên nhóm tuổi này.
4. Chống chỉ định khi dùng Queitoz - 200
Mẫn cảm với quetiapin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 như thuốc ức chế protease HIV, thuốc kháng nấm nhóm azol erythromycin, clarithromycin và nefazodon.
5. Thận trọng khi dùng Queitoz - 200
Vì quetiapin có nhiều chỉ định, thông tin an toàn nên được cân nhắc đối với chẩn đoán của từng bệnh nhân và liểu đang sử dụng.
Trẻ em:
Không khuyến cáo sử dụng quetiapin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy tác dụng không mong muốn có tần suất cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn (tăng cảm giác ngon miệng, tăng prolactin huyết thanh nôn, viêm mũi và ngất xỉu) hoặc có thể có tác động khác ở trẻ em (triệu chứng ngoại tháp và khó chịu) và có tác dụng chưa thấy ở người lớn (tăng huyết áp). Thay đổi xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng được thấy ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Hơn nữa, an toàn dài hạn của quetiapin trên sự tăng trưởng và trưởng thành chưa được nghiên cứu trong hơn 26 tuần. Chưa biết tác động lâu dài lên phát triển nhận thức và hành vi.
Quetiapin làm tăng tần suất triệu chứng ngoại tháp ở trẻ em và thanh thiếu niên khi điều trị tâm thần phân liệt hưng cảm lưỡng cực và trầm cảm lưỡng cực.
Tự tử/ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng lâm sàng nặng hơn:
Trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực có liên quan đến gia tăng nguy cơ ý nghĩ tự tử, tự làm hại bản thân và tự tử (các biến cố liên quan đến tự tử). Những nguy cơ này tồn tại dai dẳng cho đến khi có sự hồi phục đáng kể. Vì sự cải thiện có thể không xảy ra trong vài tuần đầu điều trị hoặc hơn nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân cho đến khi có cải thiện rõ. Theo kinh nghiệm lâm sàng chúng nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu hồi phục
Thêm vào đó, bác sỹ nên cân nhắc nguy cơ các biến cổ liên quan tự tử có thể xảy ra khi ngừng đột ngột quetiapin do các yếu tố nguy cơ của bệnh được điều trị. Các tình trạng tâm thần khác mà quetiapin được chỉ định cũng có thể có liên quan đến tăng nguy cơ biến cố liên quan đến tự tử. Thêm vào đó, những tình trạng này thể cùng xảy ra với con trầm cảm nặng. Những thận trọng trên bệnh nhân bị con trầm cảm nặng cũng nên được áp dụng cho bệnh nhân bị rối loạn tâm thần khác. Bệnh nhân có tiền sử biến có liên quan tự tử, hoặc bệnh nhân thể hiện mức độ ý nghĩ tự từ đáng kể trước khi bắt đầu điều trị có nguy cơ cao hơn ý nghĩ tự từ hoặc tự tử và nên được theo dõi cần thận trong quá trình điều trị.
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đặc biệt là những người có nguy cơ cao nên đi kèm với điều trị bằng thuộc, đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị và sau khi thay đổi liều. Bệnh nhân (và người chăm sóc) nên được cảnh báo về sự cần thiết theo dõi bất kỳ tình trạng lâm sàng tệ hơn hành vi hoặc ý nghĩ tự tử, thay đổi bất thường trong hành vi và cần đến trung tâm y tế ngay lập tức nếu có các triệu chứng này.
Nguy cơ chuyển hóa:
Trong nghiên cứu lâm sàng đã thấy nguy cơ làm tệ hơn tình trạng chuyển hóa, bao gồm thay đổi cân nặng, glucose huyết và lipid, nên đánh giá thông số chuyển hóa của bệnh nhân khi khởi đầu điều trị và nên kiểm soát thường xuyên sự thay đổi các thông số này trong quá trình điều trị. Nên xử trí tình trạng chuyển hóa tệ hơn khi phù hợp lâm sàng
Triệu chứng ngoại tháp
Quetiapin có liên quan đến tăng tỷ lệ triệu chứng ngoại tháp ở những bệnh nhân bị cơn trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực.
Sử dụng quetiapin có liên quan đến chúng ngồi nằm không yên. Tình trạng này thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân có triệu chứng này tăng liều có thể có hại.
Rối loạn vận động muộn:
Khi có dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động muộn, nên xem xét giảm liều hay ngưng quetiapin. Triệu chứng rối loạn vận động muốn có thể nặng hơn hoặc thậm chí bùng phát sau khi ngừng điều trị.
Buồn ngủ và chóng mặt:
Sử dụng quetiapin có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan như an thần. Trong thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân bị trầm cảm lưỡng cực, triệu chứng thường khởi phát trong 3 ngày đầu điều trị với mức độ chủ yếu là nhẹ đến vừa. Nếu bệnh nhân bị buồn ngủ ở mức độ nặng thì có thể cần liên hệ thường xuyên hơn trong ít nhất 2 tuần từ khi khởi phát buồn ngủ, hoặc cho đến khi triệu chứng được cải thiện và có thể cân nhắc ngừng điều trị.
Hạ huyết áp thể đứng
Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thể đứng và chóng mặt, giống như buồn ngủ, các tình trang này thường khởi phát ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều. Các tình trạng này có thể tăng tỷ lệ chấn thương do tai nạn (té ngã), đặc biệt ở người cao tuổi. Vì vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng cho đến khi quen với tác dụng của thuốc
Quetiapin nên được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã biết có mặc bệnh tim mạch. bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Nên cân nhắc giảm liều hoặc tăng liều chăm hơn nếu xảy ra hạ huyết áp đặc biệt là ở bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn
Hội chứng ngưng thở khi ngủ:
Hội chứng ngưng thở khi ngủ được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapin. Nên thận trọng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương và bệnh nhân có tiền sử hoặc nguy cơ ngưng thở khi ngủ, như người thừa cân béo phì hoặc nam giới.
Co giật:
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có khác biệt về tần suất động kinh giữa nhóm bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm dùng giả được. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Hội chứng an thần kinh ác tính:
Hội chứng an thần kinh ác tính có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thân, kể cả quetiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase Trong trường hợp này, nên ngưng quetiapin và điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu trung tính và mắt hạch cầu hạt nặng:
Giảm bạch cầu trung tính nặng (≤ 0,5 x 10^9/ L) hiểm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính năng xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mỗi liên hệ rõ rệt với liều dùng. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm lượng bạch cầu thấp trước đó và tiên sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc Nên ngưng dùng quetiapin ở bệnh nhân có bạch cầu trung tính < 10 x 10^9/ L. Nền theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 10^9/L).
Nên cân nhắc giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng hoặc sốt, đặc biệt là khi thiếu những yếu tố nguyên nhân rõ ràng và nên được xử trí khi thích hợp về mặt lâm sàng. Nên khuyên bệnh nhân thông báo ngay sự xuất hiện của dấu hiệu triệu chứng đặc trưng của mất bạch cầu hạt hoặc nhiễm trùng (như sốt, yêu, hôn mê hoặc đau họng) vào bất cứ khi nào trong khi điều trị với quetiapin. Nên thực hiện đêm bạch cầu và bạch cầu trung tính tuyệt đối kịp thời đặc biệt khi thiếu những yếu tố nguyên nhân rõ ràng.
Tác dụng kháng cholinergic (muscarinic):
Norquetiapin, chất chuyển hóa có hoạt tính của quetiapin, có ái lực trung bình đến mạnh với nhiều phân nhóm thụ thể muscarinic. Việc này đóng góp vào tác dụng không mong muốn kháng cholinergic khi sử dụng quetiapin ở liều khuyến cáo, khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic, và trong trường hợp quá liều. Nên thận trong khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân đang dùng thuốc có tác dụng kháng cholinergic (muscarinic). Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân được chân đoán hoặc có tiền sử bí tiểu, phi đại tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc các tình trạng liên quan, tăng áp lực nội nhãn hoặc glaucom góc đóng
Tương tác:
Xem thêm ở phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác Sử dụng đồng thời quetiapin với thuốc cảm ứng enzym gan mạnh như carbamazepin hoặc phenytoin làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương của quetiapin, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của điều trị quetiapin. Ở bệnh nhân sử dụng các thuốc cảm ứng enzym gan. khởi đầu điều trị với quetiapin chỉ nên được thực hiện nếu bác sĩ cần nhắc lợi ích của quetiapin vượt trội so với nguy cơ khi bỏ thuốc cảm ứng enzym gan. Bất kỳ thay đổi nào của thuốc cảm ứng phải từ từ, và thay thế bằng thuốc không cảm ứng nếu cần (ví dụ như natri valproat).
Cân nặng:
Tăng cân đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapin, và nên theo dõi và xử trí khi làm sàng thích hợp theo như hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.
Tăng glucose huyết:
Tăng glucose huyết và/ hoặc tiến triển hoặc nặng hơn bệnh đái tháo đường thường đi kèm với nhiễm toan ceton hoặc hôn mê đã được báo cáo hiếm gặp, bao gồm một số ca tử vong. Trong một vài trường hợp, có sự tăng cân trước đó, điều này có thể là yếu tố nguyên nhẫn. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp theo như hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Nên quan sát những dấu hiệu và triệu chứng của tăng glucose huyết ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn thần bao gồm quetiapin (như uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu) và bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ của đái tháo đường nên được theo dõi định kì do việc kiểm soát glucose khó khăn hơn. Nên theo dõi cân nặng định kì.
Lipid:
Tăng triglycerid LDL và cholesterol toàn phần, và giảm HDL cholesterol đã được thấy trong thử nghiệm lâm sàng với quetiapin. Nên xử trí thay đổi lipid khi thích hợp về mặt lâm sàng
Kéo dài khoảng QT
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT khi dùng quetiapin ở liều điều trị và khi quá liều Như những thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi dùng quetiapin ở bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình kéo dài khoảng QT. Cũng nên thận trọng khi sử dụng quetiapin đồng thời với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT khác, hoặc với các thuộc chống loạn thần khác, đặc biệt là ở người cao tuổi, ở bệnh nhân bị hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết,
Bệnh cơ tim và viêm cơ tim
Đã có báo cáo bệnh cơ tim và viêm cơ tim, tuy nhiên mối quan hệ nhân quả với quetiapin chưa được thiết lập. Điều trị với quetiapin nên được đánh giá lại ở bệnh nhân nghi ngờ bị bệnh cơ tim hoặc viêm cơ tim. Ngừng thuốc:
Triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn ngủ, buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nôn, chóng mặt và khó chịu đã được báo cáo sau khi ngừng đột ngột quetiapin. Nên ngừng thuộc từ từ trong khoảng thời gian ít nhất 1 – 2 tuần.
Sử dụng sai và lạm dụng thuốc
Trường hợp sử dụng sai và lạm dụng thuốc đã được báo cáo. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hoặc thuốc. Người cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến mất trí nhớ:
Quetiapin chưa được chấp thuận để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến mất trí nhớ.
Có sự gia tăng khoảng 3 lần nguy cơ biến cố không mong muốn trên mạch máu não được thấy trong thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng giả được ở bệnh nhân mất trí nhớ sử dụng một số thuốc chống loạn thần không điển hình Cơ chế sự gia tăng nguy cơ vẫn chưa rõ Không thể loại trừ nguy cơ với các thuốc chống loạn thần khác hoặc các nhóm bệnh nhân khác. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ.
Trong một phân tích tổng hợp cho các thuốc chống loạn thần không điển hình đã có báo cáo tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến mất trí nhớ so với giả được.
Khó nuốt:
Khó nuốt đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapin. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi sặc.
Táo bón và tắc ruột:
Táo bón là một yếu tố nguy cơ của tắc ruột. Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo khi sử dụng quetiapin, bao gồm trường hợp tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ tắc ruột cao hơn bao gồm bệnh nhân sử dụng đồng thời nhiều thuốc làm giảm nhu động ruột và hoặc có thể không báo cáo triệu chứng táo bón. Bệnh nhân bị tác ruột nên được xử trí bằng cách theo dõi chặt chẽ và chăm sóc khẩn cấp.
Huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Trường hợp VTE đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị với thuốc chống loạn thần thường có những yếu tố nguy cơ VTE, tất cả những yếu tố nguy cơ VTE nên được xác định trước khi và trong khi điều trị với quetiapin và nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Viêm tụy.
Viêm tụy đã được báo cáo khi dùng quetiapin. Trong các ca báo cáo, không phải tất cả nhưng nhiều bệnh nhân có các yếu tố liên quan đến viêm tụy như tăng triglycerid, sỏi mật và uống rượu.
Thông tin thêm:
Thông tin phối hợp quetiapin với divalproex hoặc lithi trong cơn hung cảm cấp tính vừa đến nặng còn hạn chế; Tuy nhiên, phối hợp điều trị được dung nạp tốt. Thông tin cho thấy tác động hiệp đồng ở tuần thứ 3.
Cảnh báo tá được
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này
Trẻ em:
Không khuyến cáo sử dụng quetiapin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy tác dụng không mong muốn có tần suất cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn (tăng cảm giác ngon miệng, tăng prolactin huyết thanh nôn, viêm mũi và ngất xỉu) hoặc có thể có tác động khác ở trẻ em (triệu chứng ngoại tháp và khó chịu) và có tác dụng chưa thấy ở người lớn (tăng huyết áp). Thay đổi xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng được thấy ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Hơn nữa, an toàn dài hạn của quetiapin trên sự tăng trưởng và trưởng thành chưa được nghiên cứu trong hơn 26 tuần. Chưa biết tác động lâu dài lên phát triển nhận thức và hành vi.
Quetiapin làm tăng tần suất triệu chứng ngoại tháp ở trẻ em và thanh thiếu niên khi điều trị tâm thần phân liệt hưng cảm lưỡng cực và trầm cảm lưỡng cực.
Tự tử/ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng lâm sàng nặng hơn:
Trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực có liên quan đến gia tăng nguy cơ ý nghĩ tự tử, tự làm hại bản thân và tự tử (các biến cố liên quan đến tự tử). Những nguy cơ này tồn tại dai dẳng cho đến khi có sự hồi phục đáng kể. Vì sự cải thiện có thể không xảy ra trong vài tuần đầu điều trị hoặc hơn nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân cho đến khi có cải thiện rõ. Theo kinh nghiệm lâm sàng chúng nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu hồi phục
Thêm vào đó, bác sỹ nên cân nhắc nguy cơ các biến cổ liên quan tự tử có thể xảy ra khi ngừng đột ngột quetiapin do các yếu tố nguy cơ của bệnh được điều trị. Các tình trạng tâm thần khác mà quetiapin được chỉ định cũng có thể có liên quan đến tăng nguy cơ biến cố liên quan đến tự tử. Thêm vào đó, những tình trạng này thể cùng xảy ra với con trầm cảm nặng. Những thận trọng trên bệnh nhân bị con trầm cảm nặng cũng nên được áp dụng cho bệnh nhân bị rối loạn tâm thần khác. Bệnh nhân có tiền sử biến có liên quan tự tử, hoặc bệnh nhân thể hiện mức độ ý nghĩ tự từ đáng kể trước khi bắt đầu điều trị có nguy cơ cao hơn ý nghĩ tự từ hoặc tự tử và nên được theo dõi cần thận trong quá trình điều trị.
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đặc biệt là những người có nguy cơ cao nên đi kèm với điều trị bằng thuộc, đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị và sau khi thay đổi liều. Bệnh nhân (và người chăm sóc) nên được cảnh báo về sự cần thiết theo dõi bất kỳ tình trạng lâm sàng tệ hơn hành vi hoặc ý nghĩ tự tử, thay đổi bất thường trong hành vi và cần đến trung tâm y tế ngay lập tức nếu có các triệu chứng này.
Nguy cơ chuyển hóa:
Trong nghiên cứu lâm sàng đã thấy nguy cơ làm tệ hơn tình trạng chuyển hóa, bao gồm thay đổi cân nặng, glucose huyết và lipid, nên đánh giá thông số chuyển hóa của bệnh nhân khi khởi đầu điều trị và nên kiểm soát thường xuyên sự thay đổi các thông số này trong quá trình điều trị. Nên xử trí tình trạng chuyển hóa tệ hơn khi phù hợp lâm sàng
Triệu chứng ngoại tháp
Quetiapin có liên quan đến tăng tỷ lệ triệu chứng ngoại tháp ở những bệnh nhân bị cơn trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực.
Sử dụng quetiapin có liên quan đến chúng ngồi nằm không yên. Tình trạng này thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân có triệu chứng này tăng liều có thể có hại.
Rối loạn vận động muộn:
Khi có dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động muộn, nên xem xét giảm liều hay ngưng quetiapin. Triệu chứng rối loạn vận động muốn có thể nặng hơn hoặc thậm chí bùng phát sau khi ngừng điều trị.
Buồn ngủ và chóng mặt:
Sử dụng quetiapin có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan như an thần. Trong thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân bị trầm cảm lưỡng cực, triệu chứng thường khởi phát trong 3 ngày đầu điều trị với mức độ chủ yếu là nhẹ đến vừa. Nếu bệnh nhân bị buồn ngủ ở mức độ nặng thì có thể cần liên hệ thường xuyên hơn trong ít nhất 2 tuần từ khi khởi phát buồn ngủ, hoặc cho đến khi triệu chứng được cải thiện và có thể cân nhắc ngừng điều trị.
Hạ huyết áp thể đứng
Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thể đứng và chóng mặt, giống như buồn ngủ, các tình trang này thường khởi phát ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều. Các tình trạng này có thể tăng tỷ lệ chấn thương do tai nạn (té ngã), đặc biệt ở người cao tuổi. Vì vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng cho đến khi quen với tác dụng của thuốc
Quetiapin nên được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã biết có mặc bệnh tim mạch. bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Nên cân nhắc giảm liều hoặc tăng liều chăm hơn nếu xảy ra hạ huyết áp đặc biệt là ở bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn
Hội chứng ngưng thở khi ngủ:
Hội chứng ngưng thở khi ngủ được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapin. Nên thận trọng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương và bệnh nhân có tiền sử hoặc nguy cơ ngưng thở khi ngủ, như người thừa cân béo phì hoặc nam giới.
Co giật:
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có khác biệt về tần suất động kinh giữa nhóm bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm dùng giả được. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Hội chứng an thần kinh ác tính:
Hội chứng an thần kinh ác tính có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thân, kể cả quetiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase Trong trường hợp này, nên ngưng quetiapin và điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu trung tính và mắt hạch cầu hạt nặng:
Giảm bạch cầu trung tính nặng (≤ 0,5 x 10^9/ L) hiểm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính năng xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mỗi liên hệ rõ rệt với liều dùng. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm lượng bạch cầu thấp trước đó và tiên sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc Nên ngưng dùng quetiapin ở bệnh nhân có bạch cầu trung tính < 10 x 10^9/ L. Nền theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 10^9/L).
Nên cân nhắc giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng hoặc sốt, đặc biệt là khi thiếu những yếu tố nguyên nhân rõ ràng và nên được xử trí khi thích hợp về mặt lâm sàng. Nên khuyên bệnh nhân thông báo ngay sự xuất hiện của dấu hiệu triệu chứng đặc trưng của mất bạch cầu hạt hoặc nhiễm trùng (như sốt, yêu, hôn mê hoặc đau họng) vào bất cứ khi nào trong khi điều trị với quetiapin. Nên thực hiện đêm bạch cầu và bạch cầu trung tính tuyệt đối kịp thời đặc biệt khi thiếu những yếu tố nguyên nhân rõ ràng.
Tác dụng kháng cholinergic (muscarinic):
Norquetiapin, chất chuyển hóa có hoạt tính của quetiapin, có ái lực trung bình đến mạnh với nhiều phân nhóm thụ thể muscarinic. Việc này đóng góp vào tác dụng không mong muốn kháng cholinergic khi sử dụng quetiapin ở liều khuyến cáo, khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic, và trong trường hợp quá liều. Nên thận trong khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân đang dùng thuốc có tác dụng kháng cholinergic (muscarinic). Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân được chân đoán hoặc có tiền sử bí tiểu, phi đại tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc các tình trạng liên quan, tăng áp lực nội nhãn hoặc glaucom góc đóng
Tương tác:
Xem thêm ở phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác Sử dụng đồng thời quetiapin với thuốc cảm ứng enzym gan mạnh như carbamazepin hoặc phenytoin làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương của quetiapin, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của điều trị quetiapin. Ở bệnh nhân sử dụng các thuốc cảm ứng enzym gan. khởi đầu điều trị với quetiapin chỉ nên được thực hiện nếu bác sĩ cần nhắc lợi ích của quetiapin vượt trội so với nguy cơ khi bỏ thuốc cảm ứng enzym gan. Bất kỳ thay đổi nào của thuốc cảm ứng phải từ từ, và thay thế bằng thuốc không cảm ứng nếu cần (ví dụ như natri valproat).
Cân nặng:
Tăng cân đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapin, và nên theo dõi và xử trí khi làm sàng thích hợp theo như hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.
Tăng glucose huyết:
Tăng glucose huyết và/ hoặc tiến triển hoặc nặng hơn bệnh đái tháo đường thường đi kèm với nhiễm toan ceton hoặc hôn mê đã được báo cáo hiếm gặp, bao gồm một số ca tử vong. Trong một vài trường hợp, có sự tăng cân trước đó, điều này có thể là yếu tố nguyên nhẫn. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp theo như hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Nên quan sát những dấu hiệu và triệu chứng của tăng glucose huyết ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn thần bao gồm quetiapin (như uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu) và bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ của đái tháo đường nên được theo dõi định kì do việc kiểm soát glucose khó khăn hơn. Nên theo dõi cân nặng định kì.
Lipid:
Tăng triglycerid LDL và cholesterol toàn phần, và giảm HDL cholesterol đã được thấy trong thử nghiệm lâm sàng với quetiapin. Nên xử trí thay đổi lipid khi thích hợp về mặt lâm sàng
Kéo dài khoảng QT
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT khi dùng quetiapin ở liều điều trị và khi quá liều Như những thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi dùng quetiapin ở bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình kéo dài khoảng QT. Cũng nên thận trọng khi sử dụng quetiapin đồng thời với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT khác, hoặc với các thuộc chống loạn thần khác, đặc biệt là ở người cao tuổi, ở bệnh nhân bị hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết,
Bệnh cơ tim và viêm cơ tim
Đã có báo cáo bệnh cơ tim và viêm cơ tim, tuy nhiên mối quan hệ nhân quả với quetiapin chưa được thiết lập. Điều trị với quetiapin nên được đánh giá lại ở bệnh nhân nghi ngờ bị bệnh cơ tim hoặc viêm cơ tim. Ngừng thuốc:
Triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn ngủ, buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nôn, chóng mặt và khó chịu đã được báo cáo sau khi ngừng đột ngột quetiapin. Nên ngừng thuộc từ từ trong khoảng thời gian ít nhất 1 – 2 tuần.
Sử dụng sai và lạm dụng thuốc
Trường hợp sử dụng sai và lạm dụng thuốc đã được báo cáo. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hoặc thuốc. Người cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến mất trí nhớ:
Quetiapin chưa được chấp thuận để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến mất trí nhớ.
Có sự gia tăng khoảng 3 lần nguy cơ biến cố không mong muốn trên mạch máu não được thấy trong thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng giả được ở bệnh nhân mất trí nhớ sử dụng một số thuốc chống loạn thần không điển hình Cơ chế sự gia tăng nguy cơ vẫn chưa rõ Không thể loại trừ nguy cơ với các thuốc chống loạn thần khác hoặc các nhóm bệnh nhân khác. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ.
Trong một phân tích tổng hợp cho các thuốc chống loạn thần không điển hình đã có báo cáo tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến mất trí nhớ so với giả được.
Khó nuốt:
Khó nuốt đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapin. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi sặc.
Táo bón và tắc ruột:
Táo bón là một yếu tố nguy cơ của tắc ruột. Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo khi sử dụng quetiapin, bao gồm trường hợp tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ tắc ruột cao hơn bao gồm bệnh nhân sử dụng đồng thời nhiều thuốc làm giảm nhu động ruột và hoặc có thể không báo cáo triệu chứng táo bón. Bệnh nhân bị tác ruột nên được xử trí bằng cách theo dõi chặt chẽ và chăm sóc khẩn cấp.
Huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Trường hợp VTE đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị với thuốc chống loạn thần thường có những yếu tố nguy cơ VTE, tất cả những yếu tố nguy cơ VTE nên được xác định trước khi và trong khi điều trị với quetiapin và nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Viêm tụy.
Viêm tụy đã được báo cáo khi dùng quetiapin. Trong các ca báo cáo, không phải tất cả nhưng nhiều bệnh nhân có các yếu tố liên quan đến viêm tụy như tăng triglycerid, sỏi mật và uống rượu.
Thông tin thêm:
Thông tin phối hợp quetiapin với divalproex hoặc lithi trong cơn hung cảm cấp tính vừa đến nặng còn hạn chế; Tuy nhiên, phối hợp điều trị được dung nạp tốt. Thông tin cho thấy tác động hiệp đồng ở tuần thứ 3.
Cảnh báo tá được
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Ba tháng đầu thai kỳ
Chưa thấy có tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh do sử dụng quetiapin. Tuy nhiên chưa rút ra được một kết luận rõ ràng. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ nếu lợi ích vượt trội nguy cơ có thể хảу га.
Ba tháng cuối thai kỳ:
Trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong ba tháng cuối thai kỳ có nguy cơ tác dụng không mong muốn bao gồm triệu chứng ngoại tháp và hoặc triệu chứng cai thuốc, có thể ở nhiều mức độ nặng và thời gian khác nhau sau khi khởi phát. Đã có báo cáo kích động tăng trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc khó cho ăn
Nên theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Dựa trên những thông tin còn rất hạn chế được công bố, quetiapin tiết qua sửa me, sự tiết quetiapin không cố định ở liệu điều trị. Do thiếu thông tin chắc chắn, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng quetiapin dựa trên lợi ích của việc cho con bu đối với trẻ và lợi ích của thuốc cho người mẹ.
Khả năng sinh sản
Chưa có đánh giả ảnh hưởng của quetiapin lên khả năng sinh sản ở người. Anh hưởng do tăng nồng độ prolactin đã thấy ở chuột, mặc dù điều này không liên quan trực tiếp đến người.
Ba tháng đầu thai kỳ
Chưa thấy có tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh do sử dụng quetiapin. Tuy nhiên chưa rút ra được một kết luận rõ ràng. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ nếu lợi ích vượt trội nguy cơ có thể хảу га.
Ba tháng cuối thai kỳ:
Trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong ba tháng cuối thai kỳ có nguy cơ tác dụng không mong muốn bao gồm triệu chứng ngoại tháp và hoặc triệu chứng cai thuốc, có thể ở nhiều mức độ nặng và thời gian khác nhau sau khi khởi phát. Đã có báo cáo kích động tăng trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc khó cho ăn
Nên theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Dựa trên những thông tin còn rất hạn chế được công bố, quetiapin tiết qua sửa me, sự tiết quetiapin không cố định ở liệu điều trị. Do thiếu thông tin chắc chắn, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng quetiapin dựa trên lợi ích của việc cho con bu đối với trẻ và lợi ích của thuốc cho người mẹ.
Khả năng sinh sản
Chưa có đánh giả ảnh hưởng của quetiapin lên khả năng sinh sản ở người. Anh hưởng do tăng nồng độ prolactin đã thấy ở chuột, mặc dù điều này không liên quan trực tiếp đến người.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương quetiapin có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần tập trung tinh thần. Vì vậy nên khuyên bệnh nhân không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết được sự nhạy cảm của mình với thuốc
8. Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt thông tin an toàn
Tác dụng không mong muốn thưởng được báo cáo nhất khi dùng quetiapin ( 10%) là buồn ngủ, chống mặt, nhức đầu, khô miệng, triệu chứng cai thuốc (khi ngừng thuốc), tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol tăng cân, giảm hemoglobin và triệu chứng ngoại thấp.
Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, triệu chứng ngoại tháp.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Toàn thân: Triệu chứng cai thuốc (khi ngừng thuốc). Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toán.
Nội tiết: Tăng prolactin huyết, giảm T, toàn phần, giảm Tạ tự do, giảm Tị toàn phần tăng TSH.
Chuyển hóa và dinh dưỡng. Tăng cảm giác ngon miệng, tăng glucose huyết. Tâm thần Mơ bất thường và ác mộng ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử. Thần kinh: Chứng loạn cận ngôn.
Thị giác. Nhìn mở.
Tim: Nhịp tim nhanh đánh trống ngực.
Mạch máu: Hạ huyết áp thể đứng.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở,
Tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, nôn.
Gan mật. Tăng alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh, tăng nồng độ gamma-GT.
Toàn thân Suy nhược nhẹ, phù ngoại biên, khó chịu, sốt. It gap. 1/1.000 SADR < 1/100
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm số lượng
tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: Quá mẫn (bao gồm phản ứng dị ứng trên da).
Nội tiết: Giảm T tự do, suy giáp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng Hạ natri huyết, đái tháo đường, nặng hơn bệnh đái tháo đường
Thần kinh: Co giật, hội chứng chân không nghỉ, rối loạn vận động muộn, bắt tinh.
Tim: Kéo dài khoảng QT, nhịp tim chậm Hô hấp, lồng ngực và trung thất Việm mùa
Tiêu hóa: Khó nuốt.
Gan mật Tăng aspartat aminotransferase (AST) huyết thanh
Thận và tiết niêu, Bí tiểu
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng sinh dục.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ 4DR < 1/1.000
Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hội chứng chuyển hóa.
Tâm thần: Mộng du và các phản ứng liên quan như nói mơ và rối loạn ăn uống liên quan giấc ngủ.
Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch.
Tiêu hóa: Viêm tụy, tắc ruột.
Gan mật: Vàng da, viêm gan.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Chứng cương dương vật, nữ hóa tuyến vú, sưng vú, rối loạn chu
kỳ kinh nguyệt.
Toàn thân: Hội chứng an thần kinh ác tính, hạ thân nhiệt.
Xét nghiệm. Tăng creatinin phosphokinase huyết. Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Nội tiết: Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp.
Da và các mô dưới da: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân
Chưa rõ tần suất
Da và các mô dưới da: Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng. Thai kỳ, hậu sản và trẻ sơ sinh Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh
Trẻ em
Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như với người lớn ở trên. Ngoài ra ở trẻ em có những tác dụng không mong muốn xảy ra ở tần suất cao hơn hoặc những tác dụng không mong muốn chỉ có ở trẻ em:
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Nội tiết: Tăng prolactin.
Chuyển hóa và định dưỡng: Tăng cảm giác ngon miệng.
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp. Mạch máu. Tăng huyết áp.
Tiêu hóa: Nôn.
Thường gặp 1/100 < ADR < 1/10 Thần kinh: Bất tỉnh.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất. Viêm mũi Toàn thân: Khó chịu.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác khaên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
Tác dụng không mong muốn thưởng được báo cáo nhất khi dùng quetiapin ( 10%) là buồn ngủ, chống mặt, nhức đầu, khô miệng, triệu chứng cai thuốc (khi ngừng thuốc), tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol tăng cân, giảm hemoglobin và triệu chứng ngoại thấp.
Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, triệu chứng ngoại tháp.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Toàn thân: Triệu chứng cai thuốc (khi ngừng thuốc). Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toán.
Nội tiết: Tăng prolactin huyết, giảm T, toàn phần, giảm Tạ tự do, giảm Tị toàn phần tăng TSH.
Chuyển hóa và dinh dưỡng. Tăng cảm giác ngon miệng, tăng glucose huyết. Tâm thần Mơ bất thường và ác mộng ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử. Thần kinh: Chứng loạn cận ngôn.
Thị giác. Nhìn mở.
Tim: Nhịp tim nhanh đánh trống ngực.
Mạch máu: Hạ huyết áp thể đứng.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở,
Tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, nôn.
Gan mật. Tăng alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh, tăng nồng độ gamma-GT.
Toàn thân Suy nhược nhẹ, phù ngoại biên, khó chịu, sốt. It gap. 1/1.000 SADR < 1/100
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm số lượng
tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: Quá mẫn (bao gồm phản ứng dị ứng trên da).
Nội tiết: Giảm T tự do, suy giáp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng Hạ natri huyết, đái tháo đường, nặng hơn bệnh đái tháo đường
Thần kinh: Co giật, hội chứng chân không nghỉ, rối loạn vận động muộn, bắt tinh.
Tim: Kéo dài khoảng QT, nhịp tim chậm Hô hấp, lồng ngực và trung thất Việm mùa
Tiêu hóa: Khó nuốt.
Gan mật Tăng aspartat aminotransferase (AST) huyết thanh
Thận và tiết niêu, Bí tiểu
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng sinh dục.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ 4DR < 1/1.000
Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hội chứng chuyển hóa.
Tâm thần: Mộng du và các phản ứng liên quan như nói mơ và rối loạn ăn uống liên quan giấc ngủ.
Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch.
Tiêu hóa: Viêm tụy, tắc ruột.
Gan mật: Vàng da, viêm gan.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Chứng cương dương vật, nữ hóa tuyến vú, sưng vú, rối loạn chu
kỳ kinh nguyệt.
Toàn thân: Hội chứng an thần kinh ác tính, hạ thân nhiệt.
Xét nghiệm. Tăng creatinin phosphokinase huyết. Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Nội tiết: Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp.
Da và các mô dưới da: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân
Chưa rõ tần suất
Da và các mô dưới da: Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng. Thai kỳ, hậu sản và trẻ sơ sinh Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh
Trẻ em
Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như với người lớn ở trên. Ngoài ra ở trẻ em có những tác dụng không mong muốn xảy ra ở tần suất cao hơn hoặc những tác dụng không mong muốn chỉ có ở trẻ em:
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Nội tiết: Tăng prolactin.
Chuyển hóa và định dưỡng: Tăng cảm giác ngon miệng.
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp. Mạch máu. Tăng huyết áp.
Tiêu hóa: Nôn.
Thường gặp 1/100 < ADR < 1/10 Thần kinh: Bất tỉnh.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất. Viêm mũi Toàn thân: Khó chịu.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác khaên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Vì quetiapin tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, nên thận trong khi phối hợp quetiapin với các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương khác và rượu. Nên thận trọng khi dùng quetiapin cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic (muscarinic).
CYP3A4 là enzym chịu trách nhiệm chủ yếu cho chuyển hóa quetiapin qua trung gian cytochrom P450. Chống chỉ định phối hợp quetiapin với các thuốc ức chế CYP3A4, không khuyến cáo sử dụng nước bưởi chùm khi đang dùng quetiapin
Các thuốc cảm ứng enzym gan như carbamazepin và phenytoin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin khi sử dụng chung. Điều này có thể làm giảm AUC của quetiapin, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Ở bệnh nhân sử dụng các thuộc cảm ứng enzym gan. khởi đầu điều trị với quetiapin chỉ nên được thực hiện nếu bác sỹ cân nhắc lợi ích của quetiapin vượt trội so với nguy cơ khi bỏ thuốc cảm ứng enzym gan. Bất kỳ thay đổi nào của thuốc cảm ứng phải từ từ, và thay thế bằng thuốc không cảm ứng nếu cần (ví dụ như natri valproat) Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống trầm cảm imipramin (thuốc ức chế CYP2D6) hoặc fluoxetin (thuốc ức chế CYP3A4 và Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống CYP2D6). Loạn thần risperidon hoặc haloperidol. Thioridazin làm tăng độ thanh thai quetiapin khoảng 70% khi sử dụng đồng thời.
Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống loạn thần risperidon hoặc haloperidol Thioridazin làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 70% khi sử dụng đồng thời.
Dược động học của quetiapin không bị thay đổi sau khi dùng chung với cimetidin. Dược động học của lithi không bị thay đổi khi dùng chung với quetiapin. Trong một nghiên cứu sử dụng chung lithi và quetiapin phóng thích kéo dài ở người lớn bị hưng cảm cấp tính, có sự gia tăng tỷ lệ biến cố ngoại tháp (cụ thể là run), buồn ngủ và tăng cần ở nhóm dùng thêm lithi so với nhóm dùng giả dược. Dược động học của natri valproat và quetiapin không thay đổi ảnh hưởng đến lâm sàng khi dùng chung. Trong một nghiên cứu hội cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên, có sự gia tăng tỷ lệ biến cô giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở nhóm dùng phối hợp valproat và
quetiapin so với nhóm dùng đơn trị liệu.
Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác với các thuộc tim mạch thường dùng Thận trọng khi sử dụng quetiapin chung với các thuốc có thể gây mất cân bằng điện giải hoặc tăng khoảng QT
Có báo cáo dương tính giá trong xét nghiệm miễn dịch enzym của methadon và thuộc chống trầm cảm 3 vòng ở bệnh nhân dùng quetiapin. Nên xác nhận kết quả xét nghiệm miễn dịch nghi ngờ với phương pháp sắc ký thích hợp.
CYP3A4 là enzym chịu trách nhiệm chủ yếu cho chuyển hóa quetiapin qua trung gian cytochrom P450. Chống chỉ định phối hợp quetiapin với các thuốc ức chế CYP3A4, không khuyến cáo sử dụng nước bưởi chùm khi đang dùng quetiapin
Các thuốc cảm ứng enzym gan như carbamazepin và phenytoin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin khi sử dụng chung. Điều này có thể làm giảm AUC của quetiapin, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Ở bệnh nhân sử dụng các thuộc cảm ứng enzym gan. khởi đầu điều trị với quetiapin chỉ nên được thực hiện nếu bác sỹ cân nhắc lợi ích của quetiapin vượt trội so với nguy cơ khi bỏ thuốc cảm ứng enzym gan. Bất kỳ thay đổi nào của thuốc cảm ứng phải từ từ, và thay thế bằng thuốc không cảm ứng nếu cần (ví dụ như natri valproat) Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống trầm cảm imipramin (thuốc ức chế CYP2D6) hoặc fluoxetin (thuốc ức chế CYP3A4 và Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống CYP2D6). Loạn thần risperidon hoặc haloperidol. Thioridazin làm tăng độ thanh thai quetiapin khoảng 70% khi sử dụng đồng thời.
Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống loạn thần risperidon hoặc haloperidol Thioridazin làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 70% khi sử dụng đồng thời.
Dược động học của quetiapin không bị thay đổi sau khi dùng chung với cimetidin. Dược động học của lithi không bị thay đổi khi dùng chung với quetiapin. Trong một nghiên cứu sử dụng chung lithi và quetiapin phóng thích kéo dài ở người lớn bị hưng cảm cấp tính, có sự gia tăng tỷ lệ biến cố ngoại tháp (cụ thể là run), buồn ngủ và tăng cần ở nhóm dùng thêm lithi so với nhóm dùng giả dược. Dược động học của natri valproat và quetiapin không thay đổi ảnh hưởng đến lâm sàng khi dùng chung. Trong một nghiên cứu hội cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên, có sự gia tăng tỷ lệ biến cô giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở nhóm dùng phối hợp valproat và
quetiapin so với nhóm dùng đơn trị liệu.
Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác với các thuộc tim mạch thường dùng Thận trọng khi sử dụng quetiapin chung với các thuốc có thể gây mất cân bằng điện giải hoặc tăng khoảng QT
Có báo cáo dương tính giá trong xét nghiệm miễn dịch enzym của methadon và thuộc chống trầm cảm 3 vòng ở bệnh nhân dùng quetiapin. Nên xác nhận kết quả xét nghiệm miễn dịch nghi ngờ với phương pháp sắc ký thích hợp.
10. Dược lý
Mã ATC: N05AH04.
Nhóm được lý: Thuốc chống loạn thần
Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình Quetiapin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương. N-desalkyl quetiapin có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thân kinh Quetiapin và N-desalkyl quetiapin có ái lực với thụ the serotonin (SHT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể serotonin (SHT2) ở não cao hơn với thụ thể dopamin D2 được tin là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên hệ ngoại tháp của quetiapin Quetiapin và norquetiapin không có ái lực đáng kể với thụ thể benzodiazepin nhưng có án lực cao với thụ the histaminergic và adrenergic alphal. Quetiapin không có hoặc có ái lực thấp với thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapin có ái lực trung bình đến cao với nhiều thụ thể muscarinic, điều này có thể giải thích tác dụng kháng cholinergic (muscarinc). Norquetiapin ức chế NET và chủ vận một phần tại vị trí SHT1A điều này có thể đóng góp vào tác dụng điều trị của quetiapin như một thuốc chống trầm cảm
Nhóm được lý: Thuốc chống loạn thần
Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình Quetiapin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương. N-desalkyl quetiapin có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thân kinh Quetiapin và N-desalkyl quetiapin có ái lực với thụ the serotonin (SHT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể serotonin (SHT2) ở não cao hơn với thụ thể dopamin D2 được tin là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên hệ ngoại tháp của quetiapin Quetiapin và norquetiapin không có ái lực đáng kể với thụ thể benzodiazepin nhưng có án lực cao với thụ the histaminergic và adrenergic alphal. Quetiapin không có hoặc có ái lực thấp với thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapin có ái lực trung bình đến cao với nhiều thụ thể muscarinic, điều này có thể giải thích tác dụng kháng cholinergic (muscarinc). Norquetiapin ức chế NET và chủ vận một phần tại vị trí SHT1A điều này có thể đóng góp vào tác dụng điều trị của quetiapin như một thuốc chống trầm cảm
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng:
Nói chung, những dấu hiệu và triệu chứng được báo cáo là do tăng tác động được lý của thuốc, như buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và tác dụng kháng cholinergic. Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, trạng thái động kinh, lý giải cơ vân, ức chế hô hấp, bí tiểu, hôn mê và tử vong. Có thể có sự gia tăng nguy cơ tác dụng quá liều ở bệnh nhân đã có bệnh tim mạch nặng.
Xử trí:
Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng đo ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt. bao gồm thiết lập và duy trì đường thờ đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Bệnh nhân bị mê sáng và kích động và hội chứng kháng cholinergic rõ ràng có thể được điều trị với physostigmin 1 – 2 mẹ (dưới sự theo dõi ECG liên tục). Không khuyến cáo physostigmin như một điều trị chuẩn vì nguy cơ tác dụng bất lợi của physostigmin đến dẫn truyền tìm. Physostigmin có thể được sử dụng nếu không có bất thường ECG. Không dùng phy'sostigmin trong trường hợp loạn nhịp tim, block tìm ở bất kỳ mức độ nào hoặc khoảng QRS rộng.
Ngăn hấp thu khi quá liều chưa được nghiên cứu, rửa dạ dày có thể được chỉ định trong trường hợp nhiễm độc nặng và nếu có thể thì nên thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liêu. Nên cân nhắc dùng than hoạt tính. Trong trường hợp quả liệu quetiapin, hạ huyết áp kháng trị nên được điều trị với các biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và hoặc các thuốc giao cảm. Nên tránh dùng epinephrin và dopamin, vì kích thích beta có thể làm nặng thêm hạ huyết áp trong trường hợp chẹn alpha do quetiapin. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Nói chung, những dấu hiệu và triệu chứng được báo cáo là do tăng tác động được lý của thuốc, như buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và tác dụng kháng cholinergic. Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, trạng thái động kinh, lý giải cơ vân, ức chế hô hấp, bí tiểu, hôn mê và tử vong. Có thể có sự gia tăng nguy cơ tác dụng quá liều ở bệnh nhân đã có bệnh tim mạch nặng.
Xử trí:
Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng đo ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt. bao gồm thiết lập và duy trì đường thờ đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Bệnh nhân bị mê sáng và kích động và hội chứng kháng cholinergic rõ ràng có thể được điều trị với physostigmin 1 – 2 mẹ (dưới sự theo dõi ECG liên tục). Không khuyến cáo physostigmin như một điều trị chuẩn vì nguy cơ tác dụng bất lợi của physostigmin đến dẫn truyền tìm. Physostigmin có thể được sử dụng nếu không có bất thường ECG. Không dùng phy'sostigmin trong trường hợp loạn nhịp tim, block tìm ở bất kỳ mức độ nào hoặc khoảng QRS rộng.
Ngăn hấp thu khi quá liều chưa được nghiên cứu, rửa dạ dày có thể được chỉ định trong trường hợp nhiễm độc nặng và nếu có thể thì nên thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liêu. Nên cân nhắc dùng than hoạt tính. Trong trường hợp quả liệu quetiapin, hạ huyết áp kháng trị nên được điều trị với các biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và hoặc các thuốc giao cảm. Nên tránh dùng epinephrin và dopamin, vì kích thích beta có thể làm nặng thêm hạ huyết áp trong trường hợp chẹn alpha do quetiapin. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
12. Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng nhiệt độ không quá 30°C và ngoài tầm với của trẻ em.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng nhiệt độ không quá 30°C và ngoài tầm với của trẻ em.