Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bostanex
Mỗi 1 ml siro chứa:
- Hoạt chất: Desloratadin 0.5mg/ml.
- Tá dược: acid citric, natri citrat, đường trắng, natri benzoat, acid fumaric, betacyclodextrin, mùi trái cây, sunset yellow, nước tinh khiết vừa đủ 1ml.
- Hoạt chất: Desloratadin 0.5mg/ml.
- Tá dược: acid citric, natri citrat, đường trắng, natri benzoat, acid fumaric, betacyclodextrin, mùi trái cây, sunset yellow, nước tinh khiết vừa đủ 1ml.
2. Công dụng của Bostanex
- Giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.
- Giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay như giảm ngứa, giảm kích cỡ và số lượng ban.
- Giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay như giảm ngứa, giảm kích cỡ và số lượng ban.
3. Liều lượng và cách dùng của Bostanex
- Cách dùng: BOSTANEX được dùng bằng đường uống, cùng hoặc không cùng bữa ăn.
- Liều lượng:
Trẻ từ 6 đến 11 tuổi: 5ml x 1 lần/ngày.
Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: 2.5ml x 1 lần/ngày.
Trẻ từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi: 2ml x 1 lần/ngày.
Người lớn và thanh thiếu niên (trên 2 tuổi): dùng viên nén bao phim BOSTANEX.
Viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần) nên được điều trị phù hợp dựa trên đánh giá tiền sử bệnh của bệnh nhân nên ngừng điều trị khi hết triệu chứng và tái điều trị khi tái xuất hiện triệu chứng. Trong viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện > 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần), có thể điều trị liên tục trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên.
- Liều lượng:
Trẻ từ 6 đến 11 tuổi: 5ml x 1 lần/ngày.
Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: 2.5ml x 1 lần/ngày.
Trẻ từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi: 2ml x 1 lần/ngày.
Người lớn và thanh thiếu niên (trên 2 tuổi): dùng viên nén bao phim BOSTANEX.
Viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần) nên được điều trị phù hợp dựa trên đánh giá tiền sử bệnh của bệnh nhân nên ngừng điều trị khi hết triệu chứng và tái điều trị khi tái xuất hiện triệu chứng. Trong viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện > 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần), có thể điều trị liên tục trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên.
4. Chống chỉ định khi dùng Bostanex
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Bostanex
Chưa đánh giá tính an toàn và hiệu quả của desloratadin dạng sirô ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột với liều desloratadin cao gấp 3 - 4 lần liều lâm sàng đề nghị cho người.
- Do chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng desloratadin trong thai kỳ nên chưa xác định được tính an toàn của desloratadin trong thời kỳ mang thai. Không sử dụng desloratadin trong thai kỳ trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
- Không được dùng desloratadin cho phụ nữ cho con bú do desloratadin được tiết vào sữa mẹ.
- Do chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng desloratadin trong thai kỳ nên chưa xác định được tính an toàn của desloratadin trong thời kỳ mang thai. Không sử dụng desloratadin trong thai kỳ trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
- Không được dùng desloratadin cho phụ nữ cho con bú do desloratadin được tiết vào sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không quan sát thấy ảnh hưởng
8. Tác dụng không mong muốn
- Tỷ lệ tác dụng bất lợi ở trẻ 2 đến 11 tuổi tương tự ở cả 2 nhóm dùng BOSTANEX sirô và placebo, ở trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 đến 23 tháng, những tác dụng bất lợi thường gặp nhất được báo cáo nhiều hơn so với placebo là tiêu chảy (3.7%), sốt (2.3%) và mất ngủ (2.3%).
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không có tương tác nào quan trọng đáng lưu ý.
Thức ăn hoặc nước bưởi không ảnh hưởng đến dược động học của desloratadin.
Uống desloratadin cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu.
Thức ăn hoặc nước bưởi không ảnh hưởng đến dược động học của desloratadin.
Uống desloratadin cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu.
10. Dược lý
Desloratadine ức chế chọn lọc thụ thể histamin H1 ở ngoại biên do thuốc không thấm vào hệ thần kinh trung ương (CNS).
Với liều điều trị 5 mg/ngày, tỷ lệ buồn ngủ không cao hơn so với giả dược (placebo).
Không quan sát thấy những thay đổi lâm sàng liên quan đến nồng độ desloratadin huyết tương trong những thử nghiệm tương tác đa liều với ketoconazol, erythromycin, azithromycin, fluoxetin và cimetidin.
Sử dụng cùng lúc với rượu không làm tăng suy yếu hành vi do rượu hoặc tăng buồn ngủ.
Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng (Allergic rhinitis-AR), desloratadin có tác dụng làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/ngạt mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Desloratadin kiểm soát triệu chứng hiệu quả trong 24 giờ.
Việc giải phóng histamin là yếu tố nguyên nhân của các bệnh mày đay nên desloratadin được cho là có hiệu quả làm giảm triệu chứng đối với bệnh mày đay khác ngoài mày đay tự phát mạn tính.
Với liều điều trị 5 mg/ngày, tỷ lệ buồn ngủ không cao hơn so với giả dược (placebo).
Không quan sát thấy những thay đổi lâm sàng liên quan đến nồng độ desloratadin huyết tương trong những thử nghiệm tương tác đa liều với ketoconazol, erythromycin, azithromycin, fluoxetin và cimetidin.
Sử dụng cùng lúc với rượu không làm tăng suy yếu hành vi do rượu hoặc tăng buồn ngủ.
Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng (Allergic rhinitis-AR), desloratadin có tác dụng làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/ngạt mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Desloratadin kiểm soát triệu chứng hiệu quả trong 24 giờ.
Việc giải phóng histamin là yếu tố nguyên nhân của các bệnh mày đay nên desloratadin được cho là có hiệu quả làm giảm triệu chứng đối với bệnh mày đay khác ngoài mày đay tự phát mạn tính.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi có quá liều, cân nhắc dùng các biện pháp chuẩn để loại bỏ phần hoạt chất chưa được hấp thu. Nên điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Trên một nghiên cứu lâm sàng đa liều ở người lớn và thanh thiếu niên sử dụng desloratadin lên đến 45mg (cao gấp 9 lần liều lâm sàng) đã không quan sát thấy biểu hiện lâm sàng của quá liều.
Desloratadin không được bài tiết qua thẩm phân máu: chưa rõ liệu có được bài tiết qua thẩm phân phúc mạc hay không.
Desloratadin không được bài tiết qua thẩm phân máu: chưa rõ liệu có được bài tiết qua thẩm phân phúc mạc hay không.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, dưới 25°C, tránh ánh sáng.