Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của New AMEFLU day time
Mỗi 5 ml sirô chứa:
Hoạt chất:
Acetaminophen 160 mg
Phenylephrin HCl 2,5 mg
Dextromethorphan 5 mg
Tá dược: Propylen glycol, acid citric, natri benzoat, glycerin, sorbitol 70%, polyetylen glycol 400, hương dứa, tartrazine, sunset yellow, sucralose, nước tinh khiết.
Hoạt chất:
Acetaminophen 160 mg
Phenylephrin HCl 2,5 mg
Dextromethorphan 5 mg
Tá dược: Propylen glycol, acid citric, natri benzoat, glycerin, sorbitol 70%, polyetylen glycol 400, hương dứa, tartrazine, sunset yellow, sucralose, nước tinh khiết.
2. Công dụng của New AMEFLU day time
Làm giảm tạm thời các triệu chứng cảm lạnh: Các cơn đau nhẹ, nhức đầu, đau họng, sung huyết mũi (nghẹt mũi), ho, chảy mũi, hắt hơi và sốt.
3. Liều lượng và cách dùng của New AMEFLU day time
Lắc trước khi dùng.
- Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Uống 2 muỗng cà phê (10 ml) cách mỗi 4 giờ. Không dùng quá 10 muỗng cà phê (50 ml)/ 24 giờ.
- Trẻ em từ 4 đến 5 tuổi: Uống 1 muỗng cà phê (5 ml) cách mỗi 4 giờ. Không dùng quá 5 muỗng cà phê (25 ml)/ 24 giờ.
- Trẻ em dưới 4 tuổi: tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Uống 2 muỗng cà phê (10 ml) cách mỗi 4 giờ. Không dùng quá 10 muỗng cà phê (50 ml)/ 24 giờ.
- Trẻ em từ 4 đến 5 tuổi: Uống 1 muỗng cà phê (5 ml) cách mỗi 4 giờ. Không dùng quá 5 muỗng cà phê (25 ml)/ 24 giờ.
- Trẻ em dưới 4 tuổi: tham khảo ý kiến bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng New AMEFLU day time
- Bệnh nhân được biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc IMAO (xem phần tương tác thuốc).
- Bệnh nhân có bệnh mạch vành và cao huyết áp nặng.
- Thiếu hụt G6DP.
- Bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, blốc nhĩ thất, xơ cứng động mạch vành nặng, nhịp nhanh thất.
- Cường giáp nặng hoặc bị tăng nhãn áp góc đóng.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc IMAO (xem phần tương tác thuốc).
- Bệnh nhân có bệnh mạch vành và cao huyết áp nặng.
- Thiếu hụt G6DP.
- Bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, blốc nhĩ thất, xơ cứng động mạch vành nặng, nhịp nhanh thất.
- Cường giáp nặng hoặc bị tăng nhãn áp góc đóng.
5. Thận trọng khi dùng New AMEFLU day time
- Trẻ em dưới 4 tuổi.
- Không dùng quá liều chỉ định.
Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu trẻ em có bệnh:
- Bệnh gan, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh tuyến giáp, tiểu đường.
- Chứng ho kéo dài hay ho mạn tính như ho do bệnh hen.
- Chứng ho kèm với tiết đờm (chất nhày) quá mức.
- Tiểu khó do phì đại tuyến tiền liệt.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nếu trẻ em đang dùng thuốc chống đông máu warfarin.
Ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu:
- Cảm giác bồn chồn, chóng mặt hoặc mất ngủ.
- Cơn đau, sung huyết mũi, hoặc ho nặng hơn hoặc kéo dài hơn 5 ngày.
- Sốt nặng hơn hoặc kéo dài hơn 3 ngày.
- Đỏ da hoặc sưng phù.
- Có các triệu chứng mới.
- Ho tái phát hoặc có kèm theo sốt, phát ban da hoặc nhức đầu kéo dài.
- Đây có thể là dấu hiệu của bệnh lý trầm trọng hơn.
- Không dùng quá liều chỉ định.
Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu trẻ em có bệnh:
- Bệnh gan, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh tuyến giáp, tiểu đường.
- Chứng ho kéo dài hay ho mạn tính như ho do bệnh hen.
- Chứng ho kèm với tiết đờm (chất nhày) quá mức.
- Tiểu khó do phì đại tuyến tiền liệt.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nếu trẻ em đang dùng thuốc chống đông máu warfarin.
Ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu:
- Cảm giác bồn chồn, chóng mặt hoặc mất ngủ.
- Cơn đau, sung huyết mũi, hoặc ho nặng hơn hoặc kéo dài hơn 5 ngày.
- Sốt nặng hơn hoặc kéo dài hơn 3 ngày.
- Đỏ da hoặc sưng phù.
- Có các triệu chứng mới.
- Ho tái phát hoặc có kèm theo sốt, phát ban da hoặc nhức đầu kéo dài.
- Đây có thể là dấu hiệu của bệnh lý trầm trọng hơn.
6. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp, ADR >1/100
Mệt mỏi, chóng mặt, đỏ bừng, đau đầu, bồn chồn hoặc lo lắng, khó ngủ, yếu sức.
- Ít gặp, 1/1000 Phát ban, mày đay, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, ngộ độc thận khi dùng thuốc dài ngày, tăng huyết áp kèm theo phù, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, co mạch ngoại vi, suy hô hấp, hưng phấn, ảo giác, hoang tưởng, hoại tử da hay da tróc vẩy, sắc tố ở mống mắt, mờ giác mạc.
- Hiếm gặp, ADR<1/1000
Rối loạn tiêu hóa, hành vi bất thường, ức chế thần kinh trung ương hay suy hô hấp, viêm cơ tim, co giật, đau dạ dày, run rẩy, vàng da, vàng mắt.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Mệt mỏi, chóng mặt, đỏ bừng, đau đầu, bồn chồn hoặc lo lắng, khó ngủ, yếu sức.
- Ít gặp, 1/1000
- Hiếm gặp, ADR<1/1000
Rối loạn tiêu hóa, hành vi bất thường, ức chế thần kinh trung ương hay suy hô hấp, viêm cơ tim, co giật, đau dạ dày, run rẩy, vàng da, vàng mắt.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
7. Tương tác với các thuốc khác
Không dùng thuốc này nếu trẻ em đang dùng các thuốc ức chế men monoaminoxydase (IMAO) (một vài thuốc điều trị trầm cảm, bệnh lý tâm thần hay cảm xúc, hoặc bệnh parkinson) hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng dùng các thuốc IMAO. Nếu bạn không biết rõ rằng thuốc đang dùng theo đơn bác sĩ có chứa IMAO hay không, phải tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc này.
Các thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin, isoniazid) có thể làm tăng độc tính của Acetaminophen trên gan.
Dùng đồng thời phenylephrin với các amin có tác dụng giống thần kinh giao cảm có thể làm gia tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch.
Phenylephrin có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc chẹn beta và các thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm debrisoquin, guanethidin, reserpin, methyldopa). Nguy cơ về tăng huyết áp và các tác dụng không mong muốn về tim mạch có thể được gia tăng.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (amitriptylin, imipramin): Có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch của phenylephrin.
Dùng đồng thời phenylephrin với alcaloid nấm cựa gà (ergotamin và methylsergid): Làm tăng ngộ độc nấm cựa gà.
Dùng đồng thời phenylephrin với digoxin: Làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều hoặc đau tim.
Dùng đồng thời phenylephrin với atropin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ do phenylephrin gây ra.
Dùng đồng thời dextromethorphan với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này.
Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6, làm tăng nồng độ dextromethorphan trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
Các thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin, isoniazid) có thể làm tăng độc tính của Acetaminophen trên gan.
Dùng đồng thời phenylephrin với các amin có tác dụng giống thần kinh giao cảm có thể làm gia tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch.
Phenylephrin có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc chẹn beta và các thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm debrisoquin, guanethidin, reserpin, methyldopa). Nguy cơ về tăng huyết áp và các tác dụng không mong muốn về tim mạch có thể được gia tăng.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (amitriptylin, imipramin): Có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch của phenylephrin.
Dùng đồng thời phenylephrin với alcaloid nấm cựa gà (ergotamin và methylsergid): Làm tăng ngộ độc nấm cựa gà.
Dùng đồng thời phenylephrin với digoxin: Làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều hoặc đau tim.
Dùng đồng thời phenylephrin với atropin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ do phenylephrin gây ra.
Dùng đồng thời dextromethorphan với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này.
Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6, làm tăng nồng độ dextromethorphan trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
8. Dược lý
- Acetaminophen là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi. Acetaminophen là thuốc giảm đau – hạ sốt có thể thay thế aspirin, tuy vậy acetaminophen không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau, acetaminophen có tác dụng giảm đau hạ sốt tương tự như aspirin. Acetaminophen làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Acetaminophen, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Khi dùng quá liều acetaminophen, chất chuyển hoá N-acetyl-p-benzoquinonimine gây độc nặng cho gan.
Phenylephrine hydrochloride là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm α1 có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể α1-adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp. Phenylephrine hydrochloride gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể.
- Cơ chế tác dụng của α-adrenergic của phenylephrine là do ức chế sản xuất AMP vòng (cAMP: cyclic adenosin -3’, 5’-monophosphate) thông qua ức chế enzym adenyl cyclase, trong khi tác dụng β-adrenergic là do kích thích hoạt tính adenyl cyclase.
- Khi nhỏ vào niêm mạc mũi, phenylephrine gây co mạch tại chỗ, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
- Chlorpheniramine maleate là một kháng histamin thế hệ thứ nhất. Thuốc cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1 trên các tế bào tác động ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp. Hiệu quả an thần của thuốc tương đối yếu khi so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất khác.
Phenylephrine hydrochloride là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm α1 có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể α1-adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp. Phenylephrine hydrochloride gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể.
- Cơ chế tác dụng của α-adrenergic của phenylephrine là do ức chế sản xuất AMP vòng (cAMP: cyclic adenosin -3’, 5’-monophosphate) thông qua ức chế enzym adenyl cyclase, trong khi tác dụng β-adrenergic là do kích thích hoạt tính adenyl cyclase.
- Khi nhỏ vào niêm mạc mũi, phenylephrine gây co mạch tại chỗ, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
- Chlorpheniramine maleate là một kháng histamin thế hệ thứ nhất. Thuốc cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1 trên các tế bào tác động ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp. Hiệu quả an thần của thuốc tương đối yếu khi so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất khác.
9. Quá liều và xử trí quá liều
- Acetaminophen:
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn và đau bụng (xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi uống). Sau 24 giờ, triệu chứng có thể bao gồm căng đau hạ sườn phải, thường cho biết sự phát triển của hoại tử gan. Tổn thương gan nhiều nhất trong khoảng 3 – 4 ngày sau khi uống thuốc quá liều dùng và có thể dẫn đến bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong.
Cách xử trí: Xử lý tùy thuộc vào nồng độ trong huyết tương. Acetylcystein bảo vệ gan nếu dùng trong khoảng 24 giờ kể từ khi quá liều Acetaminophen (hiệu quả nhất nếu dùng trong khoảng 8 giờ).
Liều uống đầu tiên là 140 mg/kg (liều tải), sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Than hoạt hoặc rửa dạ dày có thể được thực hiện để giảm sự hấp thu của Acetaminophen.
- Phenylephrin HCl:
Triệu chứng: Tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, nhịp tim chậm.
Cách xử trí: Nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Dextromethorphan:
Triệu chứng: Buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp và co giật.
Cách xử trí: Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Có thế dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, dùng lặp lại nếu cần.
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn và đau bụng (xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi uống). Sau 24 giờ, triệu chứng có thể bao gồm căng đau hạ sườn phải, thường cho biết sự phát triển của hoại tử gan. Tổn thương gan nhiều nhất trong khoảng 3 – 4 ngày sau khi uống thuốc quá liều dùng và có thể dẫn đến bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong.
Cách xử trí: Xử lý tùy thuộc vào nồng độ trong huyết tương. Acetylcystein bảo vệ gan nếu dùng trong khoảng 24 giờ kể từ khi quá liều Acetaminophen (hiệu quả nhất nếu dùng trong khoảng 8 giờ).
Liều uống đầu tiên là 140 mg/kg (liều tải), sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Than hoạt hoặc rửa dạ dày có thể được thực hiện để giảm sự hấp thu của Acetaminophen.
- Phenylephrin HCl:
Triệu chứng: Tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, nhịp tim chậm.
Cách xử trí: Nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Dextromethorphan:
Triệu chứng: Buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp và co giật.
Cách xử trí: Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Có thế dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, dùng lặp lại nếu cần.
10. Bảo quản
Ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C.