Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bisolvon Kids Sanofi
Mỗi 5ml xi rô chứa 4mg Bromhexin hydrochlorid.
Tá dược: Acid tartaric, natri benzoat, natri carmellos, glycerol 100 %, sorbitol lỏng (không kết tinh), natri cyclamat, di-natri edetat dihydrat, phẩm đỏ 70E124, hương vị dâu và nước tinh khiết.
Tá dược: Acid tartaric, natri benzoat, natri carmellos, glycerol 100 %, sorbitol lỏng (không kết tinh), natri cyclamat, di-natri edetat dihydrat, phẩm đỏ 70E124, hương vị dâu và nước tinh khiết.
2. Công dụng của Bisolvon Kids Sanofi
Làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp và mạn tính có kèm theo sự tiết chất nhày bất thường và sự vận chuyển chất nhày bị suy yếu.
3. Liều lượng và cách dùng của Bisolvon Kids Sanofi
- Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 10ml (8mg) 3 lần mỗi ngày.
- Trẻ 6 - 12 tuổi: 5ml (4mg) 3 lần mỗi ngày.
- Trẻ 2 - 6 tuổi: 2.5ml (2mg) 3 lần mỗi ngày.
- Trẻ dưới 2 tuổi: 1.25 ml (1mg) 3 lần mỗi ngày.
- Khi bắt đầu điều trị có thể cần thiết phải tăng tổng liều mỗi ngày đến 48mg (60ml hoặc 20ml 3 lần mỗi ngày) ở người lớn và trẻ trên 12 tuổi.
- Cốc đong liều bao gồm trong sản phẩm có vạch chia liều phù hợp.
- Sirô không chứa đường do đó phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường và trẻ nhỏ.
- Cần thông báo trước cho bệnh nhân được điều trị bằng BISOLVON về khả năng gia tăng lượng chất tiết.
- Trong chỉ định cho bệnh hô hấp cấp tính, dựa vào từng bệnh nhân để quyết định việc hỏi ý kiến bác sỹ tùy thuộc vào triệu chứng có cải thiện hay xấu đi trong thời gian điều trị.
- Thời gian điều trị Bisolvon xi rô không quá 8 - 10 ngày mà không hỏi ý kiến bác sỹ.
- Trẻ 6 - 12 tuổi: 5ml (4mg) 3 lần mỗi ngày.
- Trẻ 2 - 6 tuổi: 2.5ml (2mg) 3 lần mỗi ngày.
- Trẻ dưới 2 tuổi: 1.25 ml (1mg) 3 lần mỗi ngày.
- Khi bắt đầu điều trị có thể cần thiết phải tăng tổng liều mỗi ngày đến 48mg (60ml hoặc 20ml 3 lần mỗi ngày) ở người lớn và trẻ trên 12 tuổi.
- Cốc đong liều bao gồm trong sản phẩm có vạch chia liều phù hợp.
- Sirô không chứa đường do đó phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường và trẻ nhỏ.
- Cần thông báo trước cho bệnh nhân được điều trị bằng BISOLVON về khả năng gia tăng lượng chất tiết.
- Trong chỉ định cho bệnh hô hấp cấp tính, dựa vào từng bệnh nhân để quyết định việc hỏi ý kiến bác sỹ tùy thuộc vào triệu chứng có cải thiện hay xấu đi trong thời gian điều trị.
- Thời gian điều trị Bisolvon xi rô không quá 8 - 10 ngày mà không hỏi ý kiến bác sỹ.
4. Chống chỉ định khi dùng Bisolvon Kids Sanofi
Không dùng BISOLVON cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với Bromhexin hoặc các thành phần khác của thuốc. Chống chỉ định sử dụng thuốc trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với tá dược nào của thuốc (xem phần "Cảnh báo và thận trọng đặc biệt").
5. Thận trọng khi dùng Bisolvon Kids Sanofi
- Có rất ít báo cáo tổn thương da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxicepidermal necrolysis -TEN) tạm thời liên quan đến việc sử dụng thuốc long đờm như Bromhexin. Hầu hết các trường hợp được lý giải là do bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải và/hoặc thuốc dùng cùng. Hơn nữa trong giai đoạn sớm của hội chứng Stevens-Johnson hoặc TEN, trước tiên bệnh nhân có tiền triệu giống cúm không đặc hiệu như sốt, đau nhức người, viêm mũi, ho và đau họng. Do bị lầm bởi các tiền triệu giống cúm không đặc hiệu này mà người ta có thể bắt đầu điều trị triệu chứng bằng thuốc ho và cảm. Do đó, nếu xuất hiện một vài tổn thương mới trên da hoặc niêm mạc thì nên đi khám bác sĩ ngay và ngừng điều trị bằng Bromhexin.
- BISOLVON xi rô 4 mg/5 ml chứa 17.142g sorbitol lỏng cho mỗi liều tối đa khuyến cáo hàng ngày (tương ứng là 34.284g trong trường hợp dùng gấp đôi liều ở người lớn tại thời điểm bắt đầu điều trị).
- Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp bất dung nạp với fructose. Thuốc có thể có tác động nhuận trường nhẹ.
- Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Bisolvon xi rô và các thuốc ức chế ho để tránh tích tụ các chất tiết do sự suy giảm phản xạ ho và kết hợp này chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân loét dạ dày.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hen vì Bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người mẫn cảm. Phải hết sức thận trọng khi sử dụng BISOLVON ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng.
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng, tích luỹ các chất chuyển hoá của Bromhexin hình thành tại gan có thể xảy ra. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân là người cao tuổi, suy nhược hoặc quá yếu mà không có khả năng khạc đờm.
- BISOLVON xi rô 4 mg/5 ml chứa 17.142g sorbitol lỏng cho mỗi liều tối đa khuyến cáo hàng ngày (tương ứng là 34.284g trong trường hợp dùng gấp đôi liều ở người lớn tại thời điểm bắt đầu điều trị).
- Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp bất dung nạp với fructose. Thuốc có thể có tác động nhuận trường nhẹ.
- Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Bisolvon xi rô và các thuốc ức chế ho để tránh tích tụ các chất tiết do sự suy giảm phản xạ ho và kết hợp này chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân loét dạ dày.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hen vì Bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người mẫn cảm. Phải hết sức thận trọng khi sử dụng BISOLVON ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng.
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng, tích luỹ các chất chuyển hoá của Bromhexin hình thành tại gan có thể xảy ra. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân là người cao tuổi, suy nhược hoặc quá yếu mà không có khả năng khạc đờm.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ
- Dữ liệu sử dụng Bromhexin cho phụ nữ mang thai còn giới hạn.
- Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
- Nên thận trọng bằng cách tránh sử dụng BISOLVON trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
- Chưa rõ liệu Bromhexin/các chất chuyển hóa có được tiết vào sữa người mẹ hay không.
- Dữ liệu có sẵn về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy có sự bài tiết của Bromhexin/các chất chuyển hóa vào sữa con mẹ.
- Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
- Không nên dùng BISOLVON trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
- Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của BISOLVON đến khả năng sinh sản ở người.
- Dựa trên kinh nghiệm tiền lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy Bromhexin có thể tác động đến khả năng sinh sản.
- Dữ liệu sử dụng Bromhexin cho phụ nữ mang thai còn giới hạn.
- Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
- Nên thận trọng bằng cách tránh sử dụng BISOLVON trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
- Chưa rõ liệu Bromhexin/các chất chuyển hóa có được tiết vào sữa người mẹ hay không.
- Dữ liệu có sẵn về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy có sự bài tiết của Bromhexin/các chất chuyển hóa vào sữa con mẹ.
- Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
- Không nên dùng BISOLVON trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
- Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của BISOLVON đến khả năng sinh sản ở người.
- Dựa trên kinh nghiệm tiền lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy Bromhexin có thể tác động đến khả năng sinh sản.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của BISOLVON đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn hệ miễn dịch
- Hiếm (≥ 1/10000 đến < 1/1000): quá mẫn.
- Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có): sốc phản vệ, phản ứng phản vệ.
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất
- Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có): co thắt phế quản.
Rối loạn dạ dày ruột
- Không phổ biến (>1/1.000 đến < 1/100): buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng trên.
Rối loạn da và mô dưới da
- Hiếm (≥ /10000đến < 1/1000): phát ban.
- Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có): phù mạch, mày đay, ngứa.
Thông báo cho Bác sỹ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Hiếm (≥ 1/10000 đến < 1/1000): quá mẫn.
- Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có): sốc phản vệ, phản ứng phản vệ.
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất
- Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có): co thắt phế quản.
Rối loạn dạ dày ruột
- Không phổ biến (>1/1.000 đến < 1/100): buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng trên.
Rối loạn da và mô dưới da
- Hiếm (≥ /10000đến < 1/1000): phát ban.
- Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có): phù mạch, mày đay, ngứa.
Thông báo cho Bác sỹ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Chưa thấy có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác về mặt lâm sàng.
- Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Bisolvon xi rô và các thuốc ức chế ho để tránh tích tụ các chất tiết do sự suy giảm phản xạ ho và kết hợp này chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ (xem mục "Cảnh báo và thận trọng đặc biệt").
- Tránh sử dụng Bromhexin với các thuốc làm giảm tiết dịch như các thuốc kiểu atropin.
- Sử dụng phối hợp Bromhexin với các kháng sinh làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản; do vậy, thuốc được sử dụng kết hợp với kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp.
- Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Bisolvon xi rô và các thuốc ức chế ho để tránh tích tụ các chất tiết do sự suy giảm phản xạ ho và kết hợp này chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ (xem mục "Cảnh báo và thận trọng đặc biệt").
- Tránh sử dụng Bromhexin với các thuốc làm giảm tiết dịch như các thuốc kiểu atropin.
- Sử dụng phối hợp Bromhexin với các kháng sinh làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản; do vậy, thuốc được sử dụng kết hợp với kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp.
10. Dược lý
- Bromhexin là một dẫn xuất tổng hợp từ hoạt chất thảo dược Vasicine.
- Về mặt tiền lâm sàng, Bromhexin được nhận thấy làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexin làm tăng sự vận chuyển chất nhầy bằng cách làm giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt hoá biểu mô có nhung mao (tống xuất chất nhầy bằng lông chuyển).
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, Bromhexin cho thấy có tác dụng làm loãng dịch tiết và vận chuyển chất tiết ở đường phế quản giúp thuận lợi việc khạc đờm và ho dễ dàng.
- Sau khi điều trị bằng Bromhexin, nồng độ kháng sinh (Amoxicilin, Erythromycin, Oxytetracydin) trong đờm và dịch tiết phế quản -phổi tăng lên.
- Về mặt tiền lâm sàng, Bromhexin được nhận thấy làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexin làm tăng sự vận chuyển chất nhầy bằng cách làm giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt hoá biểu mô có nhung mao (tống xuất chất nhầy bằng lông chuyển).
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, Bromhexin cho thấy có tác dụng làm loãng dịch tiết và vận chuyển chất tiết ở đường phế quản giúp thuận lợi việc khạc đờm và ho dễ dàng.
- Sau khi điều trị bằng Bromhexin, nồng độ kháng sinh (Amoxicilin, Erythromycin, Oxytetracydin) trong đờm và dịch tiết phế quản -phổi tăng lên.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Cho đến nay chưa ghi nhận các triệu chứng đặc hiệu do quá liều ở người.
- Dựa trên các báo cáo về quá liều một cách tình cờ và/hoặc dùng thuốc sai, các triệu chứng quan sát thấy phù hợp với các tác dụng phụ đã biết của BISOLVON tại liều khuyến cáo và có thể cần điều trị triệu chứng.
- Dựa trên các báo cáo về quá liều một cách tình cờ và/hoặc dùng thuốc sai, các triệu chứng quan sát thấy phù hợp với các tác dụng phụ đã biết của BISOLVON tại liều khuyến cáo và có thể cần điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Không quá 30°C.
Bảo quản nơi khô mát và tránh ánh sáng.
Bảo quản nơi khô mát và tránh ánh sáng.