Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của VECTRINE Erdosteine 175mg.5ml
Hoạt chất
Mỗi 5 ml syrup chứa
Erdosteine 175 mg.
Tá dược vừa đủ
Mỗi 5 ml syrup chứa
Erdosteine 175 mg.
Tá dược vừa đủ
2. Công dụng của VECTRINE Erdosteine 175mg.5ml
Thuốc làm loãng và tiêu nhầy dùng trong các bệnh đường hô hấp cấp và mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của VECTRINE Erdosteine 175mg.5ml
Cách dùng:
Chuẩn bị pha siro bằng cách cho thêm 48 ml nước. Một khi đã pha phải sử dụng siro trong vòng 7 ngày
Đường dùng: đường uống
Liều dùng
Bột pha siro 35mg/ml
-Trẻ 15-19kg: 5 mL x 2 lần/ngày
- Trẻ 20-30kg: 5 mL x 3 lần/ngày
- Trẻ > 30kg và người lớn: 10 mL x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa 10 ngày
Liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ
Cần hạn chế liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ tối đa là 300 mg/ngày
Chuẩn bị pha siro bằng cách cho thêm 48 ml nước. Một khi đã pha phải sử dụng siro trong vòng 7 ngày
Đường dùng: đường uống
Liều dùng
Bột pha siro 35mg/ml
-Trẻ 15-19kg: 5 mL x 2 lần/ngày
- Trẻ 20-30kg: 5 mL x 3 lần/ngày
- Trẻ > 30kg và người lớn: 10 mL x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa 10 ngày
Liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ
Cần hạn chế liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ tối đa là 300 mg/ngày
4. Chống chỉ định khi dùng VECTRINE Erdosteine 175mg.5ml
- Đã biết quá mẫn với sản phẩm này.
- Bệnh nhân bị xơ gan và thiếu hụt enzym cystathionone-synthetase.
- Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ < 25 ml/phút )
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Bệnh nhân bị xơ gan và thiếu hụt enzym cystathionone-synthetase.
- Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ < 25 ml/phút )
- Phụ nữ có thai và cho con bú
5. Thận trọng khi dùng VECTRINE Erdosteine 175mg.5ml
Thận trọng:
Erdostein có thể có ảnh hưởng ít hoặc không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa ghi nhận tác động nào
Sản phẩm ở dạng bột pha sirô chứa sucrose, cần lưu ý trong trường hợp đái tháo đường hoặc chế độ ăn ít calo.
Erdostein có thể có ảnh hưởng ít hoặc không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa ghi nhận tác động nào
Sản phẩm ở dạng bột pha sirô chứa sucrose, cần lưu ý trong trường hợp đái tháo đường hoặc chế độ ăn ít calo.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Độ an toàn của erdosteine trong khi có thai chưa được xác định, vì vậy cũng như với tất cả các thuốc mới, không khuyên dùng thuốc này, cũng không khuyên dùng trong khi đang cho con bú.
Thời kỳ cho con bú
Độ an toàn của erdosteine trong khi có thai chưa được xác định, vì vậy cũng như các bạn với tất cả các thuốc mới không quen dùng thuốc này cũng không quen dùng trong khi đang cho con bú
Độ an toàn của erdosteine trong khi có thai chưa được xác định, vì vậy cũng như với tất cả các thuốc mới, không khuyên dùng thuốc này, cũng không khuyên dùng trong khi đang cho con bú.
Thời kỳ cho con bú
Độ an toàn của erdosteine trong khi có thai chưa được xác định, vì vậy cũng như các bạn với tất cả các thuốc mới không quen dùng thuốc này cũng không quen dùng trong khi đang cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Erdostein có thể có ảnh hưởng ít hoặc không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa ghi nhận tác động nào.
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra khi dùng erdostein. Đau đầu, khó thở, thay đổi vị giác, mày đay, ban đỏ, và viêm da hiểm khi được báo cáo. Erdostein không nên sử dụng với bệnh nhân đang bị loét dạ dày tá tràng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid...)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid...)
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa ghi nhận tương tác có hại với các thuốc khác và thuốc này có thể được dùng cùng với kháng sinh , thuốc giãn phế quản (theophyllin, chất giống B2, thuốc giảm ho, v ... ).
10. Dược lý
Dược lực
Erdostein tác động về mặt dược lý như là một tác nhân làm lỏng chất nhầy phế quản.
Dược học - Điều trị: Erdostein được xếp loại là thuốc làm tiêu chất nhầy.
Erdostein ngoài đặc tính làm lỏng chất nhầy phế quản vì vậy làm tăng cường sự khạc đờm, còn cho thấy tác dụng kháng lại sự hình thành các gốc tự do và tương phản với tác dụng của enzym elastase.
Các nghiên cứu về dược lý học cho thấy là erdostein theo đúng nghĩa, không có những đặc tính này mà chỉ sau khi được chuyển hóa, biến đổi thành các chất chuyển hóa có hoạt tính có nhóm hóa học -SH, Những chất chuyển hóa này phá vỡ nhóm -SH và đưa đến giảm tính đàn hồi và độ nhớt của chất nhầy, vì vậy làm tăng cường sự khạc đờm.
Nhóm hoá học -SH , điểm đặc biệt của hoại tính này, bị chẹn về mặt hoá học và trở nên tự do chỉ sau khi được chuyển hóa hoặc trong môi trường kiềm bán phần. Đặc tính này bảo đảm cho sự dung nạp tốt mà không có vị khó chịu và không có sự trào ngược mercaptan và cho sự dung nạp tốt ở dạ dày.
Cơ chế tác dụng:
Thuốc có tác dụng điều hòa sự tiết đờm theo kiểu làm tiêu đờm, tác động lên pha gel của đờm bằng cách cắt đứt cầu disulfide của các glycoprotein.
Erdosteine có tác dụng ổn định sự tiết chất nhầy, có tác dụng làm loãng đờm , dễ dàng khạc đờm ra.
Erdosteine có tác dụng bảo vệ phế quản, bảo vệ enzyme a1-antitrysin, làm tăng lượng kháng thể IgA trong máu. Do đó, Erdosteine có tác dụng bảo vệ phế quản, tăng khả năng chống là vi khuẩn.
Ưu điểm của Erdosteine so với các chất thuộc nhóm thiol khác là các thuốc ít gây kích ứng dạ dày do nhóm thiol (SH) trong phân tử đã bị khóa bởi các nhóm khác.
Erdostein tác động về mặt dược lý như là một tác nhân làm lỏng chất nhầy phế quản.
Dược học - Điều trị: Erdostein được xếp loại là thuốc làm tiêu chất nhầy.
Erdostein ngoài đặc tính làm lỏng chất nhầy phế quản vì vậy làm tăng cường sự khạc đờm, còn cho thấy tác dụng kháng lại sự hình thành các gốc tự do và tương phản với tác dụng của enzym elastase.
Các nghiên cứu về dược lý học cho thấy là erdostein theo đúng nghĩa, không có những đặc tính này mà chỉ sau khi được chuyển hóa, biến đổi thành các chất chuyển hóa có hoạt tính có nhóm hóa học -SH, Những chất chuyển hóa này phá vỡ nhóm -SH và đưa đến giảm tính đàn hồi và độ nhớt của chất nhầy, vì vậy làm tăng cường sự khạc đờm.
Nhóm hoá học -SH , điểm đặc biệt của hoại tính này, bị chẹn về mặt hoá học và trở nên tự do chỉ sau khi được chuyển hóa hoặc trong môi trường kiềm bán phần. Đặc tính này bảo đảm cho sự dung nạp tốt mà không có vị khó chịu và không có sự trào ngược mercaptan và cho sự dung nạp tốt ở dạ dày.
Cơ chế tác dụng:
Thuốc có tác dụng điều hòa sự tiết đờm theo kiểu làm tiêu đờm, tác động lên pha gel của đờm bằng cách cắt đứt cầu disulfide của các glycoprotein.
Erdosteine có tác dụng ổn định sự tiết chất nhầy, có tác dụng làm loãng đờm , dễ dàng khạc đờm ra.
Erdosteine có tác dụng bảo vệ phế quản, bảo vệ enzyme a1-antitrysin, làm tăng lượng kháng thể IgA trong máu. Do đó, Erdosteine có tác dụng bảo vệ phế quản, tăng khả năng chống là vi khuẩn.
Ưu điểm của Erdosteine so với các chất thuộc nhóm thiol khác là các thuốc ít gây kích ứng dạ dày do nhóm thiol (SH) trong phân tử đã bị khóa bởi các nhóm khác.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Với các liều vượt quá liều đề nghị (900 mg/ngày), các triệu chứng vã mồ hôi, chóng mặt và đỏ bừng mặt đã được ghi nhận. Cần tiến hành các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ chung trong tất cả trường hợp quá liều. Việc rửa dạ dày có thể hữu ích, sau đó nên theo dõi bệnh nhân.
Nếu nghi ngờ bị quá liều erdostein, tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức
Nếu nghi ngờ bị quá liều erdostein, tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.