Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ambroco
Mỗi 5mL (1 muỗng cà phê) Xi-rô trẻ em chứa:
Hoạt chất: Ambroxol Hydrochloride 15 mg.
Tá dược: Sorbitol Solution, Glycerin, Propylene Glycol, Edetate Disodium, Methylparaben, Propylparaben, Polyethylene Glycol, Povidone, Sodium Chloride, Citric acid, Sodium Citrate, Sucralose, Hương cam, Màu vàng FD&C số 6, Nước tinh khiết.
Hoạt chất: Ambroxol Hydrochloride 15 mg.
Tá dược: Sorbitol Solution, Glycerin, Propylene Glycol, Edetate Disodium, Methylparaben, Propylparaben, Polyethylene Glycol, Povidone, Sodium Chloride, Citric acid, Sodium Citrate, Sucralose, Hương cam, Màu vàng FD&C số 6, Nước tinh khiết.
2. Công dụng của Ambroco
Để điều trị các bệnh cấp và mãn tính của đường hô hấp có liên quan đến sự tiết bất thường của phế quản và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm, đặc biệt là viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản.
3. Liều lượng và cách dùng của Ambroco
Uống thuốc ngay sau bữa ăn.
< 6 tháng 1,25 mL (1/4 muỗng cà phê) mỗi 12 giờ.
7 tháng đến 2 tuổi 2,5 mL (1/2 muỗng cà phê) mỗi 12 giờ.
2 đến 6 tuổi 2,5 mL (1/2 muỗng cà phê) mỗi 8 giờ.
7 đến 12 tuổi 5 mL (1 muỗng cà phê) mỗi 8-12 giờ.
Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
< 6 tháng 1,25 mL (1/4 muỗng cà phê) mỗi 12 giờ.
7 tháng đến 2 tuổi 2,5 mL (1/2 muỗng cà phê) mỗi 12 giờ.
2 đến 6 tuổi 2,5 mL (1/2 muỗng cà phê) mỗi 8 giờ.
7 đến 12 tuổi 5 mL (1 muỗng cà phê) mỗi 8-12 giờ.
Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Ambroco
Dị ứng với ambroxol.
5. Thận trọng khi dùng Ambroco
Tính an toàn lúc có thai và lúc cho con bú chưa được chứng minh. Nên thận trọng khi dùng thuốc, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Tính an toàn lúc có thai và lúc cho con bú chưa được chứng minh. Nên thận trọng khi dùng thuốc, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
7. Tác dụng không mong muốn
Nói chung, ambroxol được dung nạp tốt. Thỉnh thoảng những trường hợp bị nhức đầu, tiểu nhiều, và mệt mỏi được báo cáo. Rối loạn tiêu hóa nhẹ như buồn nôn, nôn, và tiêu chảy có thể xảy ra. Cũng có vài trường hợp tăng tiết nhiều chất nhầy ở trẻ nhũ nhi.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Không thấy tương tác thuốc với ambroxol. Có thể dùng ambroxol với các thuốc khác, đặc biệt là các thuốc thường dùng trong hội chứng phế quản như là corticosteroids, thuốc giãn phế quản, lợi tiểu và kháng sinh.
9. Dược lý
Dược lực học
Ambroxol là một dẫn xuất của chất tan đàm, bromhexine. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Ambroxol kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn.
Dược động học
Ambroxol được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Ambroxol đạt nồng độ tối đa trong máu trong vòng 0.5 đến 3 giờ và thời gian bán hủy khoảng 7 - 12 giờ. Khoảng 1/3 liều dùng được chuyển hóa tại gan.
Uống nhiều liều ambroxol không gây tích lũy thuốc. Sau khi uống, khoảng 85 - 90% thuốc được bài tiết trong nước tiểu. Chưa đến 10% được bài tiết dưới dạng không đổi.
Ambroxol là một dẫn xuất của chất tan đàm, bromhexine. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Ambroxol kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn.
Dược động học
Ambroxol được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Ambroxol đạt nồng độ tối đa trong máu trong vòng 0.5 đến 3 giờ và thời gian bán hủy khoảng 7 - 12 giờ. Khoảng 1/3 liều dùng được chuyển hóa tại gan.
Uống nhiều liều ambroxol không gây tích lũy thuốc. Sau khi uống, khoảng 85 - 90% thuốc được bài tiết trong nước tiểu. Chưa đến 10% được bài tiết dưới dạng không đổi.
10. Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C.