Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Sizoca - 10
Mỗi viên nén bao phim chứa 10mg olanzapine.
Tá dược: Bột cellulose vi tinh thể, pharmatose DCL 15, aerosil, povidon, magie stearat, talc, ferric oxide (red).
Tá dược: Bột cellulose vi tinh thể, pharmatose DCL 15, aerosil, povidon, magie stearat, talc, ferric oxide (red).
2. Công dụng của Sizoca - 10
Để chống rối loạn tâm thần, ở bệnh nhân đã chứng tỏ có đáp ứng tốt với các liều khởi đầu, thấy olanzapine duy trì được sự cải thiện lâm sàng khi tiếp tục điều trị.
3. Liều lượng và cách dùng của Sizoca - 10
Theo chế độ uống một lần duy nhất mỗi ngày, không phụ thuộc bữa ăn, thông thường khởi đầu bằng 5 - 10mg, với liều đích là 10mg/ngày, trong vài ngày. Khi cần, sẽ điều chỉnh liều, nhưng nên cách quãng 1 tuần. Liều điều chỉnh dựa theo đáp ứng lâm sàng của từng cá thể, nhưng nằm trong ranh giới 5 - 20mg mỗi ngày. Sự tăng liều cao hơn liều thông thường (10mg/ngày), ví dụ tới liều 15mg/ngày chỉ được khuyến cáo sử dụng sau khi đã có đánh giá lâm sàng chặt chẽ và thích đáng.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu thấp (5mg/ngày) không gây phiền hà, nhưng nên cân nhắc cho bệnh nhân để bảo đảm về lâm sàng.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Nên khởi đầu bằng liều thấp (5mg/ngày).
Phụ nữ so với nam giới: Không cần thay đổi liều thông thường và liều khởi đầu khi điều trị cho bệnh nhân nữ so với nam giới.
Người hút thuốc và không hút thuốc lá: Liều khởi đầu và khoảng liều giữa 2 đối tượng này không khác nhau. Nên cân nhắc để giảm liều khởi đầu. Khi có chỉ định, thì sự tăng liều nên duy trì ở những đối tượng này.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu thấp (5mg/ngày) không gây phiền hà, nhưng nên cân nhắc cho bệnh nhân để bảo đảm về lâm sàng.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Nên khởi đầu bằng liều thấp (5mg/ngày).
Phụ nữ so với nam giới: Không cần thay đổi liều thông thường và liều khởi đầu khi điều trị cho bệnh nhân nữ so với nam giới.
Người hút thuốc và không hút thuốc lá: Liều khởi đầu và khoảng liều giữa 2 đối tượng này không khác nhau. Nên cân nhắc để giảm liều khởi đầu. Khi có chỉ định, thì sự tăng liều nên duy trì ở những đối tượng này.
4. Chống chỉ định khi dùng Sizoca - 10
Bệnh nhân quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm. Cấm dùng ở bệnh nhân có glaucome góc hẹp.
5. Thận trọng khi dùng Sizoca - 10
Dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử các cơn kịch phát hoặc có những điều kiện để dễ bị lên cơn. Cũng cần cẩn thận khi phối hợp olanzapine với các thuộc khác tác động lên thân kinh trung ương hoặc với rượu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Bệnh nhân cần thông báo cho thấy thuốc biết mình đã mang thai hoặc muốn có thai trong thời gian dùng olanzapine. Tuy nhiên, vì kinh nghiệm trên người còn hạn chế, nên chỉ dùng thuốc này khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt hẳn rủi ro có thể có cho thai. Olanzapine bài tiết được qua sữa của chuột cống cái. Chưa rõ thuốc này có qua sữa người mẹ hay không? Vì vậy, nếu phải dùng olanzapine, thì người mẹ không được con con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì olanzapine gây buôn ngủ nên cần thận trọng khi vận hành máy móc gây nguy hiểm hoặc khi lái xe.
8. Tác dụng không mong muốn
Những tác dụng ngoại ý thường gặp với olanzapine là buồn ngủ và tăng cân. Tăng thể trọng có liên quan tới chỉ số khối cơ thể (Body mass index, BMI) đủ thấp trước khi dùng thuốc và dùng liều khởi đầu 15mg, thỉnh thoảng có gặp chóng mặt, thèm ăn, phù ngoại biên, hạ huyết áp tư thế đứng, tác dụng kháng cholinergic nhẹ và thoáng qua, như táo bón, khô miệng. Có tăng thoáng qua và không triệu chứng enzym gan (ALT, AST), đặc biệt trong những ngày đầu dùng thuốc. Olanzapine còn gây chứng loạn vận động đến muộn và/ hoặc các hội chứng ngoại tháp khác, đến muộn hơn.
* Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
* Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid (magnesi, nhôm) hoặc cimetidine không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của olanzapine đường uống. Dùng đồng thời than hoạt sẽ làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống từ 50 đến 60%.
Chuyển hoá của olanzapine có thể bị ảnh hưởng do hút thuốc lá (độ thanh thải của olanzapine thấp hơn 33% và thời gian bán thải dài hơn 21% ở những người không hút thuốc lá so với người hút thuốc lá) hoặc do điều trị bằng carbamazepin (độ thanh thải tăng 44% và thời gian bán thải giảm 20% khi điều trị bằng carbamazepin).
Dược động học của Theophylin không thay đổi khi dùng cùng với olanzapine. Nồng độ olanzapine lúc ổn định không ảnh hưởng đến dược động học của ethanol. Tuy nhiên, tác dụng hiệp đồng về dược lý học như gây tăng an thần có thể xảy ra khi dùng ethanol cùng với olanzapine. Olanzapine không ức chế sự chuyển hoá của imipramine, warfarin hoặc diazepam. Olanzapin không có tương tác khi dùng chung với lithium hoặc biperiden.
Chuyển hoá của olanzapine có thể bị ảnh hưởng do hút thuốc lá (độ thanh thải của olanzapine thấp hơn 33% và thời gian bán thải dài hơn 21% ở những người không hút thuốc lá so với người hút thuốc lá) hoặc do điều trị bằng carbamazepin (độ thanh thải tăng 44% và thời gian bán thải giảm 20% khi điều trị bằng carbamazepin).
Dược động học của Theophylin không thay đổi khi dùng cùng với olanzapine. Nồng độ olanzapine lúc ổn định không ảnh hưởng đến dược động học của ethanol. Tuy nhiên, tác dụng hiệp đồng về dược lý học như gây tăng an thần có thể xảy ra khi dùng ethanol cùng với olanzapine. Olanzapine không ức chế sự chuyển hoá của imipramine, warfarin hoặc diazepam. Olanzapin không có tương tác khi dùng chung với lithium hoặc biperiden.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc chống rối loạn tâm thần.
Dược lý học: Hoạt tính chống rối loạn tâm thần của olanzapine được điều chỉnh qua sự phối hợp tác dụng đối kháng của dopamine và serotonin týp 2 (5 HT2). Sự đối kháng tại các thụ thể khác thụ thể của dopamine và của 5 HT2 với những ái lực tương đương tại thụ thể có thể cắt nghĩa một số tác dụng điều trị và tác dụng ngoại ý khác của olanzapine. Sự đối kháng của olanzapine tại thụ thể muscarinic có thể cắt nghĩa tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Sự đối kháng của olanzapine tại thụ thể HỊ có thể cắt nghĩa tình trạng buồn ngủ khi dùng thuốc này. Sự đối kháng của olanzapine tại thụ thể alpha1 có thể cắt nghĩa tác dụng của thuốc làm hạ huyết áp tư thế đứng.
Dược lý học: Hoạt tính chống rối loạn tâm thần của olanzapine được điều chỉnh qua sự phối hợp tác dụng đối kháng của dopamine và serotonin týp 2 (5 HT2). Sự đối kháng tại các thụ thể khác thụ thể của dopamine và của 5 HT2 với những ái lực tương đương tại thụ thể có thể cắt nghĩa một số tác dụng điều trị và tác dụng ngoại ý khác của olanzapine. Sự đối kháng của olanzapine tại thụ thể muscarinic có thể cắt nghĩa tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Sự đối kháng của olanzapine tại thụ thể HỊ có thể cắt nghĩa tình trạng buồn ngủ khi dùng thuốc này. Sự đối kháng của olanzapine tại thụ thể alpha1 có thể cắt nghĩa tác dụng của thuốc làm hạ huyết áp tư thế đứng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ở bệnh nhân dùng liều cao nhất là 300mg, chỉ thấy những triệu chứng là buồn ngủ và nói líu ríu. Triệu chứng quá liều thuốc có thể là buồn ngủ, giãn đồng tử, nhìn mờ, suy hô hấp, hạ huyệt áp và có thể rối loạn ngoại tháp. Không có thuốc chống độc đặc hiệu cho olanzapine. Vì vậy, cần tiến hành điều trị hỗ trợ thích hợp.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.