Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Stadexmin
Mỗi viên nén dài chứa:
Betamethasone 0,25mg
Dexchlorpheniramine maleate 2,00mg
Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose monohydrate, croscarmellose natri, povidon K30, magnesi stearat, màu ponceau 4R, màu sunset yellow).
Betamethasone 0,25mg
Dexchlorpheniramine maleate 2,00mg
Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose monohydrate, croscarmellose natri, povidon K30, magnesi stearat, màu ponceau 4R, màu sunset yellow).
2. Công dụng của Stadexmin
Điều trị các trường hợp phức tạp ở đường hô hấp, dị ứng da và mắt, cũng như các rối loạn viêm mắt, những bệnh cần chỉ định thêm liệu pháp corticosteroid tác dụng toàn thân.
3. Liều lượng và cách dùng của Stadexmin
Liều dùng:
Liều dùng tùy thuộc vào từng cá nhân và điều chỉnh phù hợp với từng riêng biệt được điều trị, mức độ bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân.
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
Liều khởi đầu 1 – 2 viên x 4 lần/ngày, sau khi ăn và lúc đi ngủ. Không dùng quá 8 viên/ngày.
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: ½ viên x 3 lần/ngày, thêm một liều hàng ngày nếu cần. Không dùng quá 4 viên/ngày.
Cách dùng:
Stadexmin được dùng bằng đường uống.
Liều dùng tùy thuộc vào từng cá nhân và điều chỉnh phù hợp với từng riêng biệt được điều trị, mức độ bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân.
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
Liều khởi đầu 1 – 2 viên x 4 lần/ngày, sau khi ăn và lúc đi ngủ. Không dùng quá 8 viên/ngày.
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: ½ viên x 3 lần/ngày, thêm một liều hàng ngày nếu cần. Không dùng quá 4 viên/ngày.
Cách dùng:
Stadexmin được dùng bằng đường uống.
4. Chống chỉ định khi dùng Stadexmin
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 6 tuổi.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO).
Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
Loét dạ dày, tá tràng.
Tăng nhãn áp góc hẹp.
Phì đại tuyến tiền liệt hay tắc cổ bàng quang.
Trẻ em dưới 6 tuổi.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO).
Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
Loét dạ dày, tá tràng.
Tăng nhãn áp góc hẹp.
Phì đại tuyến tiền liệt hay tắc cổ bàng quang.
5. Thận trọng khi dùng Stadexmin
Betamethason
- Khi dùng corticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận. Trẻ em có thể tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra corticosteroid có thể gây chậm lớn. Người cao tuổi cũng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.
- Thường chống chỉ định corticosteroid trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp không được kiểm soát bằng hóa trị liệu kháng khuẩn thích hợp. Bệnh nhân đang dùng liệu pháp corticosteroid cũng dễ mắc nhiễm khuẩn hơn, mặt khác, triệu chứng của những bệnh này có thể bị che lấp cho mãi đến giai đoạn muộn. Người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid trừ trong rất hiểm trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Người bệnh lao tiềm ẩn, phải được theo dõi chặt chẽ và phải dùng hóa dự phòng chống lao, nếu liệu pháp corticosteroid phải kéo dài.
- Nguy cơ thủy đậu, và có thể nhiễm cả Herpes zoster nặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùng corticosteroid toàn thân,và người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này. Người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu cần được gây miễn dịch thụ động. Với bệnh sởi cũng vậy. Không được dùng vaccin sống cho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid đường tòan thân liều cao và ít nhất cả trong ba tháng sau; có thể dùng các vaccin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm.
- Trong quá trình dùng liệu pháp corticosteroid dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thể cần phải giảm lượng natri và bổ sung calci và kali.
Dexctorpheniramin mateat
- Do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamine nên thận trọng trong các trường hợp như glocom góc hẹp, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, hay tắt nghẽn môn vị tá tràng.
- Tác dụng an thần của dexclorpheniramin maleat tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
- Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe và vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe và điều khiển máy móc.
- Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin
- Khi dùng corticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận. Trẻ em có thể tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra corticosteroid có thể gây chậm lớn. Người cao tuổi cũng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.
- Thường chống chỉ định corticosteroid trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp không được kiểm soát bằng hóa trị liệu kháng khuẩn thích hợp. Bệnh nhân đang dùng liệu pháp corticosteroid cũng dễ mắc nhiễm khuẩn hơn, mặt khác, triệu chứng của những bệnh này có thể bị che lấp cho mãi đến giai đoạn muộn. Người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid trừ trong rất hiểm trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Người bệnh lao tiềm ẩn, phải được theo dõi chặt chẽ và phải dùng hóa dự phòng chống lao, nếu liệu pháp corticosteroid phải kéo dài.
- Nguy cơ thủy đậu, và có thể nhiễm cả Herpes zoster nặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùng corticosteroid toàn thân,và người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này. Người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu cần được gây miễn dịch thụ động. Với bệnh sởi cũng vậy. Không được dùng vaccin sống cho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid đường tòan thân liều cao và ít nhất cả trong ba tháng sau; có thể dùng các vaccin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm.
- Trong quá trình dùng liệu pháp corticosteroid dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thể cần phải giảm lượng natri và bổ sung calci và kali.
Dexctorpheniramin mateat
- Do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamine nên thận trọng trong các trường hợp như glocom góc hẹp, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, hay tắt nghẽn môn vị tá tràng.
- Tác dụng an thần của dexclorpheniramin maleat tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
- Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe và vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe và điều khiển máy móc.
- Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng Stadexmin cho phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú hay phụ nữ ở độ tuổi sinh sản đòi hỏi phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và khả năng gây nguy hiểm cho bà mẹ và thai nhi hay trẻ sơ sinh. Những trẻ có mẹ dùng liều corticoid đáng kể lúc có thai nên được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu thiểu năng thượng thận.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và vận hành máy móc cần đặc biệt chú ý đến nguy cơ gây ngủ gật khi dùng thuốc, đăc biệt khi khởi đầu điều tri. Hiện tượng này thấy rõ khi dùng chung với thức uống có chứa cồn hoặc thuốc có cồn.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ do Betamethasone gây ra:
Một số trường hợp bị nhiễm trùng, nhiễm độc: ảnh hưởng này làm tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng thông qua việc ức chế các triệu chứng và tái phát bệnh lao.
Rối loạn nội tiết: ảnh hưởng này thường gặp ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Nó ức chế tăng trưởng ở trẻ nhỏ và gây hiện tượng kinh nguyệt không đều hoặc vô kinh.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: một điều mà nhiều người thường lo ngại đó là tăng cân. Không may khi tác dụng phụ của betamethasone gây ra là giảm khả năng dung nạp carbohydrate và gây tăng cân.
Rối loạn tâm thần: bao gồm các rối loạn về cảm xúc như cáu kỉnh, chán nản, hưng phấn, tâm trạng không tự chủ, các phản ứng tâm thần. Tỉ lệ người khảo sát có dấu hiệu này lên đến 5-6% người trưởng thành.
Rối loạn mắt: gây giảm tầm nhìn, tăng áp lực nội nhãn, phù nề, đục thủy tinh thể dưới màng cứng, làm trầm trọng thêm bệnh nấm nhãn khoa.
Rối loạn tiêu hóa: bạn có thể gặp phải một số phản ứng phụ như buồn nôn, khó tiêu, loét dạ dày, xuất huyết, viêm tụy cấp, nhiễm nấm candida.
Gây loãng xương, gãy xương đốt sống, thoái hóa xương, đứt gân, bệnh cơ gân.
Tăng bạch cầu, sốc phản vệ, tắc huyết khối, khó chịu.
Tác dụng phụ do Dexchlorpheniramine gây ra:
Bạn có thể gặp phải các biểu hiện như: chóng mặt, buồn nôn, khô mũi, chán ăn, mệt mỏi, giảm tập trung. Ở trẻ em, có thể có dấu hiệu bồn chồn hoặc phấn khích.
Ngoài ra, trường hợp ít gặp, bệnh nhân có biểu hiện run, co giật, nhầm lẫn, ảo giác, bí tiểu, dễ bầm tím hoặc chảy máu, huyết áp cao nguy hiểm như nhức đầu dữ dội, ù tai, lo lắng, khó thở.
Một số trường hợp bị nhiễm trùng, nhiễm độc: ảnh hưởng này làm tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng thông qua việc ức chế các triệu chứng và tái phát bệnh lao.
Rối loạn nội tiết: ảnh hưởng này thường gặp ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Nó ức chế tăng trưởng ở trẻ nhỏ và gây hiện tượng kinh nguyệt không đều hoặc vô kinh.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: một điều mà nhiều người thường lo ngại đó là tăng cân. Không may khi tác dụng phụ của betamethasone gây ra là giảm khả năng dung nạp carbohydrate và gây tăng cân.
Rối loạn tâm thần: bao gồm các rối loạn về cảm xúc như cáu kỉnh, chán nản, hưng phấn, tâm trạng không tự chủ, các phản ứng tâm thần. Tỉ lệ người khảo sát có dấu hiệu này lên đến 5-6% người trưởng thành.
Rối loạn mắt: gây giảm tầm nhìn, tăng áp lực nội nhãn, phù nề, đục thủy tinh thể dưới màng cứng, làm trầm trọng thêm bệnh nấm nhãn khoa.
Rối loạn tiêu hóa: bạn có thể gặp phải một số phản ứng phụ như buồn nôn, khó tiêu, loét dạ dày, xuất huyết, viêm tụy cấp, nhiễm nấm candida.
Gây loãng xương, gãy xương đốt sống, thoái hóa xương, đứt gân, bệnh cơ gân.
Tăng bạch cầu, sốc phản vệ, tắc huyết khối, khó chịu.
Tác dụng phụ do Dexchlorpheniramine gây ra:
Bạn có thể gặp phải các biểu hiện như: chóng mặt, buồn nôn, khô mũi, chán ăn, mệt mỏi, giảm tập trung. Ở trẻ em, có thể có dấu hiệu bồn chồn hoặc phấn khích.
Ngoài ra, trường hợp ít gặp, bệnh nhân có biểu hiện run, co giật, nhầm lẫn, ảo giác, bí tiểu, dễ bầm tím hoặc chảy máu, huyết áp cao nguy hiểm như nhức đầu dữ dội, ù tai, lo lắng, khó thở.
9. Tương tác với các thuốc khác
Betamethason
- Dùng đồng thời với các barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, hay rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa và giảm tác dụng điều trị của các corticosteroid.
- Bệnh nhân dùng cả hai thuốc corticosteroid và estrogen nên được theo dõi về tác động quá mức của corticosteroid.
- Dùng corticosteroid với các thuốc lợi tiểu làm mất kali, như thiazid hay furosemid, có thể gây mất kali quá mức. Corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ mất kali khi dùng đồng thời với amphotericin B hay thuốc giãn phế quản nhóm xanthin hay thuốc chủ vận beta 2.
- Dùng đồng thời glucocorticoid với những thuốc chống đông có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông.
- Khi kết hợp thuốc kháng viêm không steroid với các corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và loét đường tiêu hóa.
- Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu.
- Glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ glucose máu, bệnh nhân sử dụng đồng thời insulin và/hay thuốc hạ glucose trong điều trị bệnh tiểu đường có thể phải điều chỉnh liều.
Dexclorpheniramin maleat
- Thuốc ức chế monoaminoxidase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng của các thuộc kháng histamin, có thể gây chứng hạ huyết áp trầm trọng.
- Dexclorphenramin maleat có thể tăng tác dụng an thần của các chất ức chế thần kinh trung ương như rượu, barbiturat, thuốc ngủ, thuốc giảm đau opioid, thuốc an thần giải lo âu và thuốc chống loạn thần.
- Dùng đồng thời với các barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, hay rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa và giảm tác dụng điều trị của các corticosteroid.
- Bệnh nhân dùng cả hai thuốc corticosteroid và estrogen nên được theo dõi về tác động quá mức của corticosteroid.
- Dùng corticosteroid với các thuốc lợi tiểu làm mất kali, như thiazid hay furosemid, có thể gây mất kali quá mức. Corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ mất kali khi dùng đồng thời với amphotericin B hay thuốc giãn phế quản nhóm xanthin hay thuốc chủ vận beta 2.
- Dùng đồng thời glucocorticoid với những thuốc chống đông có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông.
- Khi kết hợp thuốc kháng viêm không steroid với các corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và loét đường tiêu hóa.
- Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu.
- Glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ glucose máu, bệnh nhân sử dụng đồng thời insulin và/hay thuốc hạ glucose trong điều trị bệnh tiểu đường có thể phải điều chỉnh liều.
Dexclorpheniramin maleat
- Thuốc ức chế monoaminoxidase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng của các thuộc kháng histamin, có thể gây chứng hạ huyết áp trầm trọng.
- Dexclorphenramin maleat có thể tăng tác dụng an thần của các chất ức chế thần kinh trung ương như rượu, barbiturat, thuốc ngủ, thuốc giảm đau opioid, thuốc an thần giải lo âu và thuốc chống loạn thần.
10. Dược lý
Stadexmin phối hợp hai tác động kháng viêm và kháng dị ứng của corticoid là betamethason, một dẫn xuất của presnisolon và tác động kháng histamin của Dexclorpheniramin maleat. Phối hợp betamethason và
dexclorpheniramin maleat cho phép giảm liều corticoid mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoid với liều cao hơn.
Betamethason la một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolon Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên betamethason rất phù hợp trong những bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.
Dexclopheniramin malet là một thuốc kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các thuốc
kháng histamin khác, dexclorpheniramin maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của dexclorpheniramin maleat thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
dexclorpheniramin maleat cho phép giảm liều corticoid mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoid với liều cao hơn.
Betamethason la một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolon Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên betamethason rất phù hợp trong những bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.
Dexclopheniramin malet là một thuốc kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các thuốc
kháng histamin khác, dexclorpheniramin maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của dexclorpheniramin maleat thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
Phản ứng quá liều của các thuốc kháng histamin thông thường có thể thay đổt từ ức chế hệ thần kinh trung ương (an thần, ngạt thở, giảm sự tỉnh táo về tinh thần, xanh tím, loạn nhịp tim, trụy tim mạch) đến kích thích (mất ngủ, ảo giác, run, co giật) đến chết. Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm hoa mắt, ù tai, mất điều hòa,mờ mắt và hạ huyết áp. Ở trẻ em, kích thích là chủ yếu, dấu hiệu và triệu chứng giống atropin (khô miệng, đồng tử giãn và bất động, đỏ bừng mặt, sốt và các triệu chứng về đường tiêu hóa). Ảo giác, mất phối hợp và co giật kiểu co cứng - co giật có thể xảy ra. Ở người lớn, một chu kỳ gồm có trầm cảm cùng với tình trạng ngủ gà và hôn mê, và có thể xảy ra pha kích thích dẫn tới co giật theo sau trầm cảm. Dùng một liều betamethason quá liều không gây ra các triệu chứng cấp tính. Trừ khi liều quá lớn, một vài ngày dùng quá liều glucocorticosteroid không gây hậu quá có hại trừ những bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt do đang bị bệnh hay dùng đồng thời các thuốc có khả năng tương tác bất lợi với betamethason.
Điều trị
Điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và nâng đỡ. Các chất kích thích không nên sử dụng. Thuốc tăng áp lực mạch có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp. Co giật được điều trị tốt nhất với thuốc gây mê tác động ngắn như thiapental. Duy trì đầy đủ lượng nước thích hợp và theo dõi chất điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, chú ý đặc biệt đến sự cân bằng natri và kali. Điều trị tình trạng mất cân bằng chất điện giải nếu cần thiết.
Phản ứng quá liều của các thuốc kháng histamin thông thường có thể thay đổt từ ức chế hệ thần kinh trung ương (an thần, ngạt thở, giảm sự tỉnh táo về tinh thần, xanh tím, loạn nhịp tim, trụy tim mạch) đến kích thích (mất ngủ, ảo giác, run, co giật) đến chết. Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm hoa mắt, ù tai, mất điều hòa,mờ mắt và hạ huyết áp. Ở trẻ em, kích thích là chủ yếu, dấu hiệu và triệu chứng giống atropin (khô miệng, đồng tử giãn và bất động, đỏ bừng mặt, sốt và các triệu chứng về đường tiêu hóa). Ảo giác, mất phối hợp và co giật kiểu co cứng - co giật có thể xảy ra. Ở người lớn, một chu kỳ gồm có trầm cảm cùng với tình trạng ngủ gà và hôn mê, và có thể xảy ra pha kích thích dẫn tới co giật theo sau trầm cảm. Dùng một liều betamethason quá liều không gây ra các triệu chứng cấp tính. Trừ khi liều quá lớn, một vài ngày dùng quá liều glucocorticosteroid không gây hậu quá có hại trừ những bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt do đang bị bệnh hay dùng đồng thời các thuốc có khả năng tương tác bất lợi với betamethason.
Điều trị
Điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và nâng đỡ. Các chất kích thích không nên sử dụng. Thuốc tăng áp lực mạch có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp. Co giật được điều trị tốt nhất với thuốc gây mê tác động ngắn như thiapental. Duy trì đầy đủ lượng nước thích hợp và theo dõi chất điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, chú ý đặc biệt đến sự cân bằng natri và kali. Điều trị tình trạng mất cân bằng chất điện giải nếu cần thiết.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.