Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tadaritin 5mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Desloratadin 5 mg.
Tá dược: Dinatri phosphat khan, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, tinh bột ngô biến tính, silic dioxid keo khan, dầu
hạt bông hydro hóa, magnesi stearat, Opadry AMB Blue 80 W30580.
Hoạt chất: Desloratadin 5 mg.
Tá dược: Dinatri phosphat khan, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, tinh bột ngô biến tính, silic dioxid keo khan, dầu
hạt bông hydro hóa, magnesi stearat, Opadry AMB Blue 80 W30580.
2. Công dụng của Tadaritin 5mg
Viên nén desloratadin 5mg được chỉ định cho người lớn và thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi) để làm giảm các triệu chứng có liên quan tới các bệnh:
- Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc mãn tính.
- Bệnh mày đay.
- Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc mãn tính.
- Bệnh mày đay.
3. Liều lượng và cách dùng của Tadaritin 5mg
Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
- Người lớn, trẻ em trên 12 tuổi và người già: liều thông thường là 5 mg desloratadin (1 viên), dùng liều duy nhất trong ngày.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa có số liệu nghiên cứu xác định độ an toàn và tác động trên trẻ dưới 12 tuổi, do đó không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.
- Người lớn bị suy giảm chức năng gan và thận: liều khởi đầu là 5 mg, dùng cách ngày, hoặc căn cứ theo dược động học của thuốc. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn khi dùng thuốc cho trẻ em bị suy gan hoặc thận.
- Người lớn, trẻ em trên 12 tuổi và người già: liều thông thường là 5 mg desloratadin (1 viên), dùng liều duy nhất trong ngày.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa có số liệu nghiên cứu xác định độ an toàn và tác động trên trẻ dưới 12 tuổi, do đó không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.
- Người lớn bị suy giảm chức năng gan và thận: liều khởi đầu là 5 mg, dùng cách ngày, hoặc căn cứ theo dược động học của thuốc. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn khi dùng thuốc cho trẻ em bị suy gan hoặc thận.
4. Chống chỉ định khi dùng Tadaritin 5mg
Quá mẫn cảm với hoạt chất, bất kì thành phần nào của thuốc hoặc loratadin.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Tadaritin 5mg
Hiệu quả và độ an toàn của desloratadin đối với trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.
Thận trọng khi dùng desloratadin trong trường hợp suy thận nặng.
Bệnh nhân với các vấn đề di truyền về hấp thụ galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu đường galatose không nên dùng thuốc này.
Thận trọng khi dùng desloratadin trong trường hợp suy thận nặng.
Bệnh nhân với các vấn đề di truyền về hấp thụ galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu đường galatose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Desloratadin không ảnh hưởng tới sự phát triển của phôi thai trong các thử nghiệm trên động vật. Tính an toàn của việc sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai chưa được xác nhận do vậy không khuyến cáo sử dụng desloratadin trong thời gian mang thai. Phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng desloratadin do desloratadin được tiết vào sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong các thử nghiệm lâm sàng nhằm kiểm định khả năng lái xe, không có sự suy giảm nào xuất hiện ở các bệnh nhân sử dụng thuốc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về việc một vài trường hợp buồn ngủ uể oải sau khi dùng thuốc, điều này có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Do đó bệnh nhân nên thận trọng nếu dùng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các thử nghiệm lâm sàng đối với một loạt chỉ định gồm viêm mũi dị ứng (SAR) và mày đay tự phát mạn tính (CIU), với liều dùng khuyến cáo là 5mg hàng ngày, tác dụng không mong muốn của desloratadin được báo cáo là hơn 3% so với những người điều trị bằng placebo.
Tác dụng phụ thường thấy nhất trong báo cáo so với placebo là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%). Trong một thử nghiệm lâm sàng với 578 bệnh nhân là thanh thiếu niên tuổi từ 12 đến 17, tác dụng ngoại ý phổ biến nhất là đau đầu chiếm 5,9% với bệnh nhân dùng desloratadin và 6,9% với bệnh nhân dùng placebo.
Một số tác dụng không mong muốn được báo cáo sau quá trình lưu hành sản phẩm được liệt kê dưới đây:
- Rối loạn tâm thần: Ảo giác.
- Rối loạn hệ thần kinh: Hoa mắt chóng mặt, ngái ngủ, mất ngủ, tăng hoạt động tâm trí.
- Rối loạn tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn đường ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.
- Rối loạn gan: Tăng enzyme gan, tăng bilirubin, viêm gan.
Rối loạn xương và mô liên kết.
- Đau cơ: Rối loạn toàn thân.
- Phản ứng quá mẫn (ví dụ như sốc phản vệ, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban, mày đay).
Tác dụng phụ thường thấy nhất trong báo cáo so với placebo là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%). Trong một thử nghiệm lâm sàng với 578 bệnh nhân là thanh thiếu niên tuổi từ 12 đến 17, tác dụng ngoại ý phổ biến nhất là đau đầu chiếm 5,9% với bệnh nhân dùng desloratadin và 6,9% với bệnh nhân dùng placebo.
Một số tác dụng không mong muốn được báo cáo sau quá trình lưu hành sản phẩm được liệt kê dưới đây:
- Rối loạn tâm thần: Ảo giác.
- Rối loạn hệ thần kinh: Hoa mắt chóng mặt, ngái ngủ, mất ngủ, tăng hoạt động tâm trí.
- Rối loạn tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn đường ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.
- Rối loạn gan: Tăng enzyme gan, tăng bilirubin, viêm gan.
Rối loạn xương và mô liên kết.
- Đau cơ: Rối loạn toàn thân.
- Phản ứng quá mẫn (ví dụ như sốc phản vệ, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban, mày đay).
9. Tương tác với các thuốc khác
Không quan sát thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi sử dụng đồng thời viên nén desloratadin với erythromycin hoặc ketoconazol trong các thử nghiệm lâm sàng.
Trong thử nghiệm dược lý lâm sàng, desloratadin được uống cùng rượu không làm giảm nguy cơ tác dụng phụ do rượu.
Trong thử nghiệm dược lý lâm sàng, desloratadin được uống cùng rượu không làm giảm nguy cơ tác dụng phụ do rượu.
10. Dược lý
Desloratadin là chất chuyển hóa có hoạt tính của loratadin, có tác dụng đối kháng chọn lọc với các receptor - histamin H1 ngoại biên. Tác dụng của desloratadin do ức chế sự gắn kết của histamin trong vòng tuần hoàn vào các vị trí receptor. Thuốc không ngăn cản sự giải phóng histamin. Desloratadin ức chế sự co thắt cơ trơn của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, làm giảm sự tiết histamin hoạt hóa từ tuyến lệ và tuyến nước bọt và do đó có tác dụng kháng viêm. Thuốc còn làm giảm tính thấm mao mạch nên làm giảm ngứa và viêm do dị ứng. Vì desloratadin không đi qua hàng rào máu não và có tác dụng chọn lọc các receptor-histamin ngoại biên, nên tác dụng an thần và kháng giao cảm của desloratadin thấp.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi xảy ra quá liều, cần có những biện pháp chuẩn để loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu ra khỏi cơ thể.
Khuyến cáo điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Dựa trên các thử nghiệm lâm sàng đa liều ở người lớn và thanh niên với liều dùng khuyến cáo đến 45mg desloratadin (gấp 9 lần liều dùng thông thường), không quan sát thấy có những tác động có liên quan.
Desloratadin không được thải trừ bằng lọc máu; chưa rõ được bằng thẩm phân màng bụng hay không.
Khuyến cáo điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Dựa trên các thử nghiệm lâm sàng đa liều ở người lớn và thanh niên với liều dùng khuyến cáo đến 45mg desloratadin (gấp 9 lần liều dùng thông thường), không quan sát thấy có những tác động có liên quan.
Desloratadin không được thải trừ bằng lọc máu; chưa rõ được bằng thẩm phân màng bụng hay không.
12. Bảo quản
Dưới 30°C. Tránh ánh sáng