Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tepirace
Mỗi viên nén chứa:
Clonidin hydroclorid 0.15 mg
Tá dược: Lactose monhydrat, tinh bột ngô, HPMC E15, crospovidon, BHA, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, magnesi stearat, silicon dioxyd.
Clonidin hydroclorid 0.15 mg
Tá dược: Lactose monhydrat, tinh bột ngô, HPMC E15, crospovidon, BHA, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, magnesi stearat, silicon dioxyd.
2. Công dụng của Tepirace
Điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Không nên dùng clonidin làm thuốc hàng đầu để điều trị tăng huyết áp. Là thuốc hàng thứ hai để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện các chất dạng thuốc phiện hoặc nicotin hoặc rượu.
Dùng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm. Trường hợp nồng độ noradrenalin trong huyết tương giảm, thì có thể chẩn đoán là cường thần kinh giao cảm.
Dùng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm. Trường hợp nồng độ noradrenalin trong huyết tương giảm, thì có thể chẩn đoán là cường thần kinh giao cảm.
3. Liều lượng và cách dùng của Tepirace
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa:
- Người lớn: Khởi đầu 75 mcg (nửa viên) x 2 - 3 lần/ ngày. Tăng dần liều hàng ngày thêm mỗi nửa viên cho đến khi kiểm soát được huyết áp ở mức mong muốn. Ở những bệnh nhân dùng clonidin đơn trị, trong những tháng đầu điều trị có thể cần tăng dần liều đến khi đạt được kiểm soát huyết áp tối ưu. Điều chỉnh liều lượng từng bước một đến liều tối đa khuyến cáo là 900 mcg/ ngày. Trong giai đoạn đầu điều trị, tình trạng giữ nước có thể được giảm thiếu bằng cách dùng đồng thời với một thuốc lợi tiểu thiazid. Liều duy trì: 150 mcg đến 300 mcg x 3 lần/ ngày.
- Người cao tuổi: Chưa có thông tin cụ thể về việc dùng thuốc ở người cao tuổi. Các thử nghiệm lâm sàng bao gồm cả những bệnh nhân trên 65 tuổi và chưa có tác dụng không mon muốn cụ thể nào ở nhóm tuổi này được báo cáo.
- Trường hợp suy thận: Liều dùng nên được điều chỉnh:
+ Tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng này thay đổi nhiều ở những bệnh nhân bị suy thận, cần thận trọng theo dõi.
+ Tùy theo mức độ suy thận của bệnh nhân.
Cần theo dõi cẩn thận. Lượng clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách không đáng kể, do đó, không cần dùng thêm clonidin sau khi thẩm tách máu.
- Trẻ em và trẻ vị thành niên: Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng clonidin cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi. Do đó, không khuyến cáo dùng clonidin cho trẻ dưới 18 tuổi.
Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin: 0,1 mg/ lần, ngày 2 lần, tới liều tối đa 0,4 mg/ ngày, trong 3 - 4 tuần.
Ngừng thuốc
Khi cần ngừng điều trị với clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 - 5 ngày). Trong trường hợp ngừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra những triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, bồn chồn, tình trạng kích động, bồn chồn vận động, và trong một số trường hợp có tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu trước khi bắt đầu điều trị. Kiểu tác dụng không mong muốn này thường thấy chủ yếu ở người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng cai nghiện bố sung khi ngừng thuốc. Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin và lần ngừng clonidin này phải từ từ. Khi có u tế bảo ưa crôm, clonidin không có tác dụng.
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa:
- Người lớn: Khởi đầu 75 mcg (nửa viên) x 2 - 3 lần/ ngày. Tăng dần liều hàng ngày thêm mỗi nửa viên cho đến khi kiểm soát được huyết áp ở mức mong muốn. Ở những bệnh nhân dùng clonidin đơn trị, trong những tháng đầu điều trị có thể cần tăng dần liều đến khi đạt được kiểm soát huyết áp tối ưu. Điều chỉnh liều lượng từng bước một đến liều tối đa khuyến cáo là 900 mcg/ ngày. Trong giai đoạn đầu điều trị, tình trạng giữ nước có thể được giảm thiếu bằng cách dùng đồng thời với một thuốc lợi tiểu thiazid. Liều duy trì: 150 mcg đến 300 mcg x 3 lần/ ngày.
- Người cao tuổi: Chưa có thông tin cụ thể về việc dùng thuốc ở người cao tuổi. Các thử nghiệm lâm sàng bao gồm cả những bệnh nhân trên 65 tuổi và chưa có tác dụng không mon muốn cụ thể nào ở nhóm tuổi này được báo cáo.
- Trường hợp suy thận: Liều dùng nên được điều chỉnh:
+ Tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng này thay đổi nhiều ở những bệnh nhân bị suy thận, cần thận trọng theo dõi.
+ Tùy theo mức độ suy thận của bệnh nhân.
Cần theo dõi cẩn thận. Lượng clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách không đáng kể, do đó, không cần dùng thêm clonidin sau khi thẩm tách máu.
- Trẻ em và trẻ vị thành niên: Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng clonidin cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi. Do đó, không khuyến cáo dùng clonidin cho trẻ dưới 18 tuổi.
Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin: 0,1 mg/ lần, ngày 2 lần, tới liều tối đa 0,4 mg/ ngày, trong 3 - 4 tuần.
Ngừng thuốc
Khi cần ngừng điều trị với clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 - 5 ngày). Trong trường hợp ngừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra những triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, bồn chồn, tình trạng kích động, bồn chồn vận động, và trong một số trường hợp có tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu trước khi bắt đầu điều trị. Kiểu tác dụng không mong muốn này thường thấy chủ yếu ở người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng cai nghiện bố sung khi ngừng thuốc. Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin và lần ngừng clonidin này phải từ từ. Khi có u tế bảo ưa crôm, clonidin không có tác dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Tepirace
Quá mẫn với clonidin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị chậm nhịp tim do hội chứng suy nút xoang hoặc block nhĩ - thất độ 2 hoặc 3.
5. Thận trọng khi dùng Tepirace
Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân Raynaud hoặc các bệnh lý mạch máu ngoại vi khác. Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thận trọng khi dùng clonidin bệnh mạch máu não hoặc suy động mạch vành.
Thận trọng khi dùng clonidin cho bệnh nhân chậm nhịp tim nhẹ đến trung bình như nhịp xoang chậm, và bệnh đa dây thần kinh hoặc táo bón. Cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân có tiền sử trầm cảm khi điều trị kéo dài với clonidin vì đã có báo cáo cơn trầm cảm tái phát khi uống clonidin hydroclorid ở một số bệnh nhân. Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần theo dõi đặc biệt cẩn thận khi điều trị bằng clonidin hydroclorid ở bệnh nhân suy tim. Clonidin hydroclorid có thể không có hiệu quả khi điều trị tăng huyết áp do u tế bào ưa crom.
Clonidin và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng có thể biến đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận, do đó cần theo dõi cẩn thận. Do chỉ có một lượng nhỏ clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách máu, không cần bổ sung thêm liều clonidin sau khi thẩm tách.
Khuyến cáo bệnh nhân không được ngừng thuốc mà không có ý kiến của bác sỹ. Ngừng clonidin đột ngột, đặc biệt là bệnh nhân dùng liều cao, có thể gây tăng huyết áp hồi ứng. Trong một vài trường hợp, ngưng clonidin đột ngột có thể gây ra các triệu chứng như căng thẳng, kích động, đánh trống ngực, bồn chồn, nhức đầu, run rẩy đi kèm hoặc theo sau sự tăng nhanh huyết áp và tăng nồng độ catecholamin trong huyết tương. Các triệu chứng ở bụng cũng đã được báo cáo. Những phản ứng do ngừng thuốc này có thể tăng lên sau khi dùng clonidin liều cao hơn hoặc tiếp tục sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta, do đó, cần đặc biệt thận trọng trong những trường hợp này. Đã có báo cáo hiếm gặp bệnh não tăng huyết áp, tai biến mạch máu não và tử vong sau khi ngừng clonidin. Nên giảm liều từ từ sau mỗi 2 - 4 ngày khi ngưng điều trị với clonidin để tránh các triệu chứng do ngưng thuốc. Tăng huyết áp quá mức sau khi ngưng điều trị với clonidin có thể được điều trị bằng cách
tiếp tục dùng clonidin hoặc dùng các thuốc chẹn beta giao cảm. Nếu ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta, nên ngưng thuốc chẹn beta vài ngày trước khi ngưng từ từ clonidin. Thận trọng khi dùng clonidin hydroclorid cho bệnh nhân dùng kính áp tròng vì thuốc có thể gây giảm tiết nước mắt.
Nên tiếp tục sử dụng clonidin trong vòng 4 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục càng sớm càng tốt sau đó. Cần theo dõi huyết áp cẩn thận trong khi phẫu thuật và có các biện pháp hỗ trợ để kiểm soát huyết áp.
Không dùng clonidin để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi đẻ hoặc xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở những người không ổn định vững chắc về huyết động do không thể chịu đựng huyết áp thấp và nhịp tim chậm. Đã có báo cáo các trường hợp nghiêm trọng, bao gồm đột tử, xảy ra khi dùng đồng thời với methylphenidat. An toàn của việc phối hợp methylphenidat và clonidin chưa được đánh giá đầy đủ.
TEPIRACE có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
Trẻ em: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên do thiếu thông tin về an toàn và sử dụng thuốc ở nhóm tuổi này.
Thận trọng khi dùng clonidin cho bệnh nhân chậm nhịp tim nhẹ đến trung bình như nhịp xoang chậm, và bệnh đa dây thần kinh hoặc táo bón. Cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân có tiền sử trầm cảm khi điều trị kéo dài với clonidin vì đã có báo cáo cơn trầm cảm tái phát khi uống clonidin hydroclorid ở một số bệnh nhân. Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần theo dõi đặc biệt cẩn thận khi điều trị bằng clonidin hydroclorid ở bệnh nhân suy tim. Clonidin hydroclorid có thể không có hiệu quả khi điều trị tăng huyết áp do u tế bào ưa crom.
Clonidin và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng có thể biến đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận, do đó cần theo dõi cẩn thận. Do chỉ có một lượng nhỏ clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách máu, không cần bổ sung thêm liều clonidin sau khi thẩm tách.
Khuyến cáo bệnh nhân không được ngừng thuốc mà không có ý kiến của bác sỹ. Ngừng clonidin đột ngột, đặc biệt là bệnh nhân dùng liều cao, có thể gây tăng huyết áp hồi ứng. Trong một vài trường hợp, ngưng clonidin đột ngột có thể gây ra các triệu chứng như căng thẳng, kích động, đánh trống ngực, bồn chồn, nhức đầu, run rẩy đi kèm hoặc theo sau sự tăng nhanh huyết áp và tăng nồng độ catecholamin trong huyết tương. Các triệu chứng ở bụng cũng đã được báo cáo. Những phản ứng do ngừng thuốc này có thể tăng lên sau khi dùng clonidin liều cao hơn hoặc tiếp tục sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta, do đó, cần đặc biệt thận trọng trong những trường hợp này. Đã có báo cáo hiếm gặp bệnh não tăng huyết áp, tai biến mạch máu não và tử vong sau khi ngừng clonidin. Nên giảm liều từ từ sau mỗi 2 - 4 ngày khi ngưng điều trị với clonidin để tránh các triệu chứng do ngưng thuốc. Tăng huyết áp quá mức sau khi ngưng điều trị với clonidin có thể được điều trị bằng cách
tiếp tục dùng clonidin hoặc dùng các thuốc chẹn beta giao cảm. Nếu ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta, nên ngưng thuốc chẹn beta vài ngày trước khi ngưng từ từ clonidin. Thận trọng khi dùng clonidin hydroclorid cho bệnh nhân dùng kính áp tròng vì thuốc có thể gây giảm tiết nước mắt.
Nên tiếp tục sử dụng clonidin trong vòng 4 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục càng sớm càng tốt sau đó. Cần theo dõi huyết áp cẩn thận trong khi phẫu thuật và có các biện pháp hỗ trợ để kiểm soát huyết áp.
Không dùng clonidin để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi đẻ hoặc xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở những người không ổn định vững chắc về huyết động do không thể chịu đựng huyết áp thấp và nhịp tim chậm. Đã có báo cáo các trường hợp nghiêm trọng, bao gồm đột tử, xảy ra khi dùng đồng thời với methylphenidat. An toàn của việc phối hợp methylphenidat và clonidin chưa được đánh giá đầy đủ.
TEPIRACE có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
Trẻ em: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên do thiếu thông tin về an toàn và sử dụng thuốc ở nhóm tuổi này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Clonidin qua được nhau thai và chưa thấy nguy cơ về dị dạng do dùng clonidin trong thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ sự ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết. Phải dùng cần thận thuốc này, vì có khả năng gây tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột. Đối với tất cả những thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong thời kỳ mang thai, điều quan trọng là phải xem xét và bảo vệ lưu lượng máu đầy đủ đến nhau thai.
Thời kỳ cho con bú
Clonidin được bài tiết qua sữa. Đã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người dùng clonidin.
Clonidin qua được nhau thai và chưa thấy nguy cơ về dị dạng do dùng clonidin trong thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ sự ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết. Phải dùng cần thận thuốc này, vì có khả năng gây tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột. Đối với tất cả những thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong thời kỳ mang thai, điều quan trọng là phải xem xét và bảo vệ lưu lượng máu đầy đủ đến nhau thai.
Thời kỳ cho con bú
Clonidin được bài tiết qua sữa. Đã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người dùng clonidin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt hoặc rối loạn thị lực. Phải hết sức thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tùy theo đường dùng clonidin mà tỷ lệ các tác dụng không mong muốn xảy ra khác nhau. Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn gặp với tỷ lệ cao nhất khi dùng clonidin đường uống.
Những tác dụng không mong muốn chủ yếu của clonidin là khô miệng và an thần (khoảng 40%). Có thể xảy ra loạn chức năng sinh dục. Đã nhận xét thấy nhịp tim chậm rõ rệt ở một số trường hợp. Những tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều. Những phản ứng cai thuốc đã xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau liệu pháp dài hạn với clonidin ở một số người bệnh tăng huyết áp. Cũng có nguy cơ xảy ra tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột.
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Thần kinh: Chóng mặt, an thần.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế đứng (chi sau khi khởi đầu sử dụng với liều cao).
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Thần kinh: Nhức đầu.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, nôn, đau tuyến nước bọt.
Sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Ảo giác, trị giác hoang tưởng, ác mộng.
Thần kinh: Dị cảm.
Tim: Nhịp chậm xoang.
Mạch máu: Hiện tượng Raynaud.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mày đay Toàn thân: Suy nhược.
Thận - tiết niệu: Hay đi tiểu đêm.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc
trung bình.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Nội tiết: Nữ hóa tuyến vú.
Mắt: Giảm tiết nước mắt (thận trọng ở những người đeo kính áp tròng). Tim: Block nhĩ - thất, đánh trống ngực, cơn nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm.
Hô hấp: Khô mũi. Dạ dày - ruột: Tắc ruột do liệt.
Da và mô dưới da: Rụng tóc.
Cơ - xương và mô liên kết: Đau cơ, đau khớp, chuột rút.
Xét nghiệm: Tăng glucose huyết.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Tiêu hóa: Đau tuyến mang tai.
Chưa rõ tần suất
Tim: Nhịp tim chậm. Mắt: Rối loạn điều tiết.
Tâm thần: Tình trạng lú lẫn, giảm ham muốn tình dục. Báo cáo đôi khi gặp phải tác dụng giữ nước khi bắt đầu uống thuốc. Tác dụng này thường thoáng qua và có thể điều chỉnh bằng thuốc lợi tiểu.
Báo cáo đôi khi có bất thường trong xét nghiệm chức năng gan, viêm gan cũng đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Những thông số cần theo dõi cẩn thận: Huyết áp đo ở tư thế đứng và ngồi/ nằm ngửa, tần số và độ sâu hô hấp, sự giảm đau, trạng thái tâm thần, nhịp tim chậm (có thể điều trị bằng atropin).
Khi xảy ra những tác dụng không mong muốn, có thể giảm liều lượng thuốc. Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn, để tránh tăng huyết áp hồi ứng. Khuyến cáo người bệnh không được tự ý ngừng thuốc.
Những tác dụng không mong muốn chủ yếu của clonidin là khô miệng và an thần (khoảng 40%). Có thể xảy ra loạn chức năng sinh dục. Đã nhận xét thấy nhịp tim chậm rõ rệt ở một số trường hợp. Những tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều. Những phản ứng cai thuốc đã xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau liệu pháp dài hạn với clonidin ở một số người bệnh tăng huyết áp. Cũng có nguy cơ xảy ra tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột.
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Thần kinh: Chóng mặt, an thần.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế đứng (chi sau khi khởi đầu sử dụng với liều cao).
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Thần kinh: Nhức đầu.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, nôn, đau tuyến nước bọt.
Sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Ảo giác, trị giác hoang tưởng, ác mộng.
Thần kinh: Dị cảm.
Tim: Nhịp chậm xoang.
Mạch máu: Hiện tượng Raynaud.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mày đay Toàn thân: Suy nhược.
Thận - tiết niệu: Hay đi tiểu đêm.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc
trung bình.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Nội tiết: Nữ hóa tuyến vú.
Mắt: Giảm tiết nước mắt (thận trọng ở những người đeo kính áp tròng). Tim: Block nhĩ - thất, đánh trống ngực, cơn nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm.
Hô hấp: Khô mũi. Dạ dày - ruột: Tắc ruột do liệt.
Da và mô dưới da: Rụng tóc.
Cơ - xương và mô liên kết: Đau cơ, đau khớp, chuột rút.
Xét nghiệm: Tăng glucose huyết.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Tiêu hóa: Đau tuyến mang tai.
Chưa rõ tần suất
Tim: Nhịp tim chậm. Mắt: Rối loạn điều tiết.
Tâm thần: Tình trạng lú lẫn, giảm ham muốn tình dục. Báo cáo đôi khi gặp phải tác dụng giữ nước khi bắt đầu uống thuốc. Tác dụng này thường thoáng qua và có thể điều chỉnh bằng thuốc lợi tiểu.
Báo cáo đôi khi có bất thường trong xét nghiệm chức năng gan, viêm gan cũng đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Những thông số cần theo dõi cẩn thận: Huyết áp đo ở tư thế đứng và ngồi/ nằm ngửa, tần số và độ sâu hô hấp, sự giảm đau, trạng thái tâm thần, nhịp tim chậm (có thể điều trị bằng atropin).
Khi xảy ra những tác dụng không mong muốn, có thể giảm liều lượng thuốc. Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn, để tránh tăng huyết áp hồi ứng. Khuyến cáo người bệnh không được tự ý ngừng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Những thuốc chống trầm cảmbba vòng đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin
và làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột. Phối hợp thuốc chống trầm cảm ba vòng với clonidin làm tăng các biểu hiện tổn thương giác mạc ở chuột. Những thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng clonidin và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 - 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với clonidin. Vì clonidin gây chậm nhịp tim và ức chế dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trọng khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci, glycosid tim.
Những thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin. Ethanol và barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.
Tiêm ngoài màng cứng clonidin có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và thần kinh vận động của những thuốc gây tê.
Clonidin có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần.
Clonidin có tác dụng hiệp đồng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chính liều cẩn thận.
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc giảm đau có đặc tính chẹn thụ thể alpha có
thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp và làm tăng thêm tác dụng gây hạ huyết áp tư thể của clonidin.
Các hợp chất gây tăng huyết áp hoặc gây giữ nước và ion natri (Na), như thuốc kháng viêm không steroid, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của clonidin. Các hợp chất có đặc tính chen alpha như mirtazapin có thể làm mất tác dụng phụ thuộc liều của clonidin thông qua trung gian thụ thể alpha. Báo cáo ở một số bệnh nhân trong tình trạng mê sảng do rượu cho thấy tiêm tĩnh mạch liều cao clonidin có thể làm tăng nguy cơ loạn sản thất phải (kéo dài khoảng QT, rung thất) của liều cao haloperidol tiêm tĩnh mạch. Mối quan hệ nhân quả và mối liên quan với clonidin dạng viên nén dùng đường uống chưa được thiết lập.
Dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các rối loạn mạch máu ngoại vi.
và làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột. Phối hợp thuốc chống trầm cảm ba vòng với clonidin làm tăng các biểu hiện tổn thương giác mạc ở chuột. Những thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng clonidin và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 - 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với clonidin. Vì clonidin gây chậm nhịp tim và ức chế dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trọng khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci, glycosid tim.
Những thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin. Ethanol và barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.
Tiêm ngoài màng cứng clonidin có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và thần kinh vận động của những thuốc gây tê.
Clonidin có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần.
Clonidin có tác dụng hiệp đồng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chính liều cẩn thận.
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc giảm đau có đặc tính chẹn thụ thể alpha có
thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp và làm tăng thêm tác dụng gây hạ huyết áp tư thể của clonidin.
Các hợp chất gây tăng huyết áp hoặc gây giữ nước và ion natri (Na), như thuốc kháng viêm không steroid, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của clonidin. Các hợp chất có đặc tính chen alpha như mirtazapin có thể làm mất tác dụng phụ thuộc liều của clonidin thông qua trung gian thụ thể alpha. Báo cáo ở một số bệnh nhân trong tình trạng mê sảng do rượu cho thấy tiêm tĩnh mạch liều cao clonidin có thể làm tăng nguy cơ loạn sản thất phải (kéo dài khoảng QT, rung thất) của liều cao haloperidol tiêm tĩnh mạch. Mối quan hệ nhân quả và mối liên quan với clonidin dạng viên nén dùng đường uống chưa được thiết lập.
Dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các rối loạn mạch máu ngoại vi.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc chủ vận chọn lọc alpha2-adrenergic. Thuốc chống tăng huyết áp.
Mã ATC: CO2AC01.
Clonidin là thuốc chủ vận chọn lọc alpha-adrenergic trên thần kinh trung ương, ức chế trung tâm vận mạch giao cảm ở hành não làm giảm hoạt động của hệ giao cảm ngoại vi đưa đến giảm sức cản mạch máu ngoại vi và mạch thận gây nên hạ huyết áp tâm thu, tâm trương và chậm nhịp tim.
Mặt khác, những thụ thể noradrenergic gắn với imidazolin có ở não và ở những môn ngoại biên cũng có thể làm trung gian cho tác dụng hạ huyết áp của clonidin.
Clonidin làm giảm tiết ở những sợi tiền hạch giao cảm của thần kinh tạng cũng như ở những sợi hậu hạch giao cảm của những dây thần kinh tim.
Ngoài ra, tác dụng chống tăng huyết áp của clonidin còn có thể thông qua sự hoạt hóa những thụ thể alpha, trước sinap. làm giảm tiết noradrenalin từ những đầu tận dây thần kinh giao cảm ngoại biên. Clonidin làm giảm bài tiết qua nước tiểu và nồng độ noradrenalin trong huyết tương. Ngoài ra thuốc còn làm giảm nồng độ renin và aldosteron ở một số người bệnh tăng huyết áp.
Tác dụng dược lý chủ yếu của clonidin bao gồm những thay đổi về huyết áp và nhịp tim. Tuy nhiên, thuốc còn có những tác dụng quan trọng khác như giảm đau, giảm các triệu chứng khi cai các chất dạng thuốc phiện, hạ nhãn áp... Khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc đã thấy tác dụng chống tăng huyết áp tối đa và thời gian tác dụng kéo dài phụ thuộc vào liều. Khoảng 10 giờ sau một liều duy nhất 75 microgam, tác dụng chống tăng huyết áp tối đa vẫn còn 70 - 75%. Khoảng 24 đến 48 giờ sau đó, thường huyết áp không bị ảnh hưởng. Có thể phối hợp clonidin với phần lớn những thuốc chống tăng huyết áp và với thuốc lợi tiểu. Tiềm ngoài màng cứng clonidin có thể làm giảm đau tại các thụ thể adrenergic alpha trước sinap và sau sinap ở cột sống do ngăn cản truyền tín hiệu đau. Chi xảy ra giảm đau ở những vùng cơ thể được phân bố thần kinh bởi những đoạn tủy sống có đủ nồng độ gây giảm đau của clonidin. Do clonidin tác dụng qua thụ thể alpha ở não (ở nhân lục, locus ceruleus) nên làm giảm những triệu chứng cai thuốc xảy ra những người bệnh ngừng sử dụng những chất dạng thuốc phiện.
Tác dụng chống tăng huyết áp đạt được khi nồng độ thuốc trong huyết tương từ 0,2 đến 2,0 ng/ mL ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tác dụng hạ huyết áp bị suy yếu hoặc giảm bớt khi nồng độ thuốc trong huyết tương trên 2,0 ng/mL.
Mã ATC: CO2AC01.
Clonidin là thuốc chủ vận chọn lọc alpha-adrenergic trên thần kinh trung ương, ức chế trung tâm vận mạch giao cảm ở hành não làm giảm hoạt động của hệ giao cảm ngoại vi đưa đến giảm sức cản mạch máu ngoại vi và mạch thận gây nên hạ huyết áp tâm thu, tâm trương và chậm nhịp tim.
Mặt khác, những thụ thể noradrenergic gắn với imidazolin có ở não và ở những môn ngoại biên cũng có thể làm trung gian cho tác dụng hạ huyết áp của clonidin.
Clonidin làm giảm tiết ở những sợi tiền hạch giao cảm của thần kinh tạng cũng như ở những sợi hậu hạch giao cảm của những dây thần kinh tim.
Ngoài ra, tác dụng chống tăng huyết áp của clonidin còn có thể thông qua sự hoạt hóa những thụ thể alpha, trước sinap. làm giảm tiết noradrenalin từ những đầu tận dây thần kinh giao cảm ngoại biên. Clonidin làm giảm bài tiết qua nước tiểu và nồng độ noradrenalin trong huyết tương. Ngoài ra thuốc còn làm giảm nồng độ renin và aldosteron ở một số người bệnh tăng huyết áp.
Tác dụng dược lý chủ yếu của clonidin bao gồm những thay đổi về huyết áp và nhịp tim. Tuy nhiên, thuốc còn có những tác dụng quan trọng khác như giảm đau, giảm các triệu chứng khi cai các chất dạng thuốc phiện, hạ nhãn áp... Khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc đã thấy tác dụng chống tăng huyết áp tối đa và thời gian tác dụng kéo dài phụ thuộc vào liều. Khoảng 10 giờ sau một liều duy nhất 75 microgam, tác dụng chống tăng huyết áp tối đa vẫn còn 70 - 75%. Khoảng 24 đến 48 giờ sau đó, thường huyết áp không bị ảnh hưởng. Có thể phối hợp clonidin với phần lớn những thuốc chống tăng huyết áp và với thuốc lợi tiểu. Tiềm ngoài màng cứng clonidin có thể làm giảm đau tại các thụ thể adrenergic alpha trước sinap và sau sinap ở cột sống do ngăn cản truyền tín hiệu đau. Chi xảy ra giảm đau ở những vùng cơ thể được phân bố thần kinh bởi những đoạn tủy sống có đủ nồng độ gây giảm đau của clonidin. Do clonidin tác dụng qua thụ thể alpha ở não (ở nhân lục, locus ceruleus) nên làm giảm những triệu chứng cai thuốc xảy ra những người bệnh ngừng sử dụng những chất dạng thuốc phiện.
Tác dụng chống tăng huyết áp đạt được khi nồng độ thuốc trong huyết tương từ 0,2 đến 2,0 ng/ mL ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tác dụng hạ huyết áp bị suy yếu hoặc giảm bớt khi nồng độ thuốc trong huyết tương trên 2,0 ng/mL.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Những triệu chứng quá liều gồm: Nhịp tim chậm, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ nhiệt, ỉa chảy, ức chế hô hấp, ngừng thở.
Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và chữa triệu chứng. Sự hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và hoặc ngạt thở, tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 - 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết, hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và chữa triệu chứng. Sự hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và hoặc ngạt thở, tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 - 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết, hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C