Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của ZEPAM 10
Diazepam 10mg
2. Công dụng của ZEPAM 10
- Sử dụng trong những trạng thái lo âu, kích động, mắt ngủ.
- Trong trường hợp trầm cảm có thể chỉ định dùng diazepam cùng với các thuốc chống trầm cảm.
- Sảng rượu cấp, các bệnh tiền sảng, và các triệu chứng cấp cai rượu. - Cơco cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.
- Tiền mê trướckhi phẫu thuật.
- Trong trường hợp trầm cảm có thể chỉ định dùng diazepam cùng với các thuốc chống trầm cảm.
- Sảng rượu cấp, các bệnh tiền sảng, và các triệu chứng cấp cai rượu. - Cơco cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.
- Tiền mê trướckhi phẫu thuật.
3. Liều lượng và cách dùng của ZEPAM 10
Khi điều trị liên tục và đạt được tác đụng mong muốn thì nên dùng liều thấp nhất. Đề tránh nghiện thuốc, không nên dùng thuốc quá 15-20 ngày.
Người lớn: liều 5 mg/lần x 2-3 lần/ngày.
Trong trường hợp lo âu nặng, kích động có thể phải dùng liều cao hơn nhiều.
Trường hợp có kèm theo mất ngủ:
5- 10 mg/ngày, uống trước khi đi ngủ.
Người lớn: liều 5 mg/lần x 2-3 lần/ngày.
Trong trường hợp lo âu nặng, kích động có thể phải dùng liều cao hơn nhiều.
Trường hợp có kèm theo mất ngủ:
5- 10 mg/ngày, uống trước khi đi ngủ.
4. Chống chỉ định khi dùng ZEPAM 10
- Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần khác của thuốc hoặc dẫn xuất benzodiazepin khác. mờ
- Không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử dụng đơn độc đẻ điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đây tự sát ở nhóm người bệnh này.
- Không dùng điều trị bệnh loạn thần mạn.
- Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepin khác có thê gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể gây ức chế điều chỉnh tâm lý.
- Bệnh nhân bị nhược cơ, suy hô hấp nặng.
- Không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử dụng đơn độc đẻ điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đây tự sát ở nhóm người bệnh này.
- Không dùng điều trị bệnh loạn thần mạn.
- Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepin khác có thê gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể gây ức chế điều chỉnh tâm lý.
- Bệnh nhân bị nhược cơ, suy hô hấp nặng.
5. Thận trọng khi dùng ZEPAM 10
Cần thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glôcom góc đóng hoặc tồn thương thực thê não, xơ cứng động mạch, người già, trẻ em. - Dùng diazepam kéo dài dẫn đến nghiện thuốc, không nên dùng quá 15-20 ngày. Triệu chứng cai thuốc (co giật, run, co cứng cơ bụng, nôn, toát mồ hôi) xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột. Các triệu chứng cai thuốc nặng hơn, thường giới hạn ở người dùng thuốc liều quá cao và trong thời gian dài.Thông thường các triệu chứng nhẹ hơn (khóở, mắt ngủ) có thể thấy khi ngừng thuốc đột ngột sau vài tháng dùng liều điều trị. Vì vậy, thông thường sau khi điều trị tránh dừng thuốc đột ngột mà phải giảm liều dùng.
- Để tránh nghiện thuốc, tốt nhất là dùng liều thấp nhất, ngắn ngày nhất và hạn chế chỉ định.
- Cũng như các benzodiazepin khác, cần rất than trong khi ding diazepam điều trị ở bệnh nhân bị rối loạn nhân cách.
- Để tránh nghiện thuốc, tốt nhất là dùng liều thấp nhất, ngắn ngày nhất và hạn chế chỉ định.
- Cũng như các benzodiazepin khác, cần rất than trong khi ding diazepam điều trị ở bệnh nhân bị rối loạn nhân cách.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không được dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ. vì Diazepam qua được nhau thai, có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, suy hô hắpởtrẻ sơ sinh. Do đó, trong những tháng tiếp theo ở thời kỳ có thai, chỉ nên dùng thuốc khi thật cần thiết và cần cân nhắc giữa lợi và hại.
Không được dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú vì diazepam có thể bài tiết qua sữa mẹ.
Không được dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú vì diazepam có thể bài tiết qua sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Diazepam có thể làm giảm khả năng phán đoán và kéo dài thời gian phản xạ, vì vậy có thể ảnh hưởng bắt lợi lên khả năng đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Lúc khởi đầu điều trị, không nên lái xe hoặc làm việc với máy móc trong khoảng 12-24 giờ sau khi uống. Sau đó mứcđộ giới hạn có thể được bác sĩxem xét tùy từng cá thể.
Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc, do đó cần phải kiêng rượu tuyệt đối trong thời gian dùng thuốc cũng nhưtrong thời gian thuốc còn tác dụng.
Lúc khởi đầu điều trị, không nên lái xe hoặc làm việc với máy móc trong khoảng 12-24 giờ sau khi uống. Sau đó mứcđộ giới hạn có thể được bác sĩxem xét tùy từng cá thể.
Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc, do đó cần phải kiêng rượu tuyệt đối trong thời gian dùng thuốc cũng nhưtrong thời gian thuốc còn tác dụng.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụngkhông mong muốn thường gặp như mệt mỏi, buồn ngủ. Ít gặp chóng mặt, đau đầu, khó tập trung tư tưởng, mắt điều hòa,yếu cơ.Hiếm gặp vàng da, dịứng, kích động. Phần lớn các tác dụng này tự biến mắt sau vài ngày hoặc có, thể tránh được bằng cách giảm liều.
Thông báo cho thay thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho thay thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Diazepam làm tăng ức chế hô hấp do morphin.
- Cimetidin, cifloxacin làm giảm độ thanh thải của diazepam do đó làm tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
- Isoniazid tăng thời gian bán hủy của diazepam từ 34 - 45 giờ.
- Thuốc tránh thai và omeprazol có thể làm tăng tac dung cia diazepam.
- Cafein làm giảm tác dụng an thần của điazepam.
- Diazepam làm tăng tác dụng của thuốc ức chế thần kinh khác, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời hai loại thuốc
này.
- Dùng phối hợp voi barbiturat, alcol hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác sẽ làm tăng nguycơức chế hô hấp.
- Khi dùng thuốc giảm đau gây ngủ, liều của thuốc ngủ phải giảm 1/3 và tăng từng lượng nhỏ.
- Cimetidin, cifloxacin làm giảm độ thanh thải của diazepam do đó làm tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
- Isoniazid tăng thời gian bán hủy của diazepam từ 34 - 45 giờ.
- Thuốc tránh thai và omeprazol có thể làm tăng tac dung cia diazepam.
- Cafein làm giảm tác dụng an thần của điazepam.
- Diazepam làm tăng tác dụng của thuốc ức chế thần kinh khác, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời hai loại thuốc
này.
- Dùng phối hợp voi barbiturat, alcol hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác sẽ làm tăng nguycơức chế hô hấp.
- Khi dùng thuốc giảm đau gây ngủ, liều của thuốc ngủ phải giảm 1/3 và tăng từng lượng nhỏ.
10. Dược lý
Dược lực học
Diazepam Ia m6t thuốc hướng than thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu và tác dụng an thần, gây ngủ. Ngoài ra, Diazepam còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời
gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.
Diazepam gắn với các thụ thể đặc hiệu trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan ngoại vi đặc biệt. Thụ thể benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương có liên hệ chặt chẽ về chức năng với thụ thé của hệ thống dẫn truyền GABA.
Sau khi gắn với thụ thể benzodiazepin, diazepam tang tac dụng ức chế của hệ dẫn truyền GABA.
Dược động học
Diazepam được hấp thu tốt hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 đến 2 giờ sau khi uống.
Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương (95 - 99%). Thể tích phân bó khoảng 0,95 và 2 lít/kg phụ thuộc vào tuổi.
Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tủy. Diazepam và các chất chuyển hóa chính, N-desmethyl diazepam qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% các chất chuyển hóa được phát hiện trong nước tiêu trong 72 giờ đầu.
Diazepam có nửa đời thải trừ hai pha, một pha phân bố ban đầu nhanh và một pha đào thải cuối cùng kéo dài 1-2 ngày. Các chất chuyển hóa hoạt tính N-desmethyldiazepam, termazepam và oxazepam, có nửa đời thải trừ tương ứng theo thứ tự 30-100 giờ, 10 -20 giờ và 5-15 giờ.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, một phần qua mật, phụ thuộc vào tuôi và cả chức năng gan và thận.
Thuốc chuyền hóa và đào thải chậm hơnở các đối tượng bao gồm người suy gan, suy thận và người cao tuôi.
Diazepam Ia m6t thuốc hướng than thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu và tác dụng an thần, gây ngủ. Ngoài ra, Diazepam còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời
gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.
Diazepam gắn với các thụ thể đặc hiệu trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan ngoại vi đặc biệt. Thụ thể benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương có liên hệ chặt chẽ về chức năng với thụ thé của hệ thống dẫn truyền GABA.
Sau khi gắn với thụ thể benzodiazepin, diazepam tang tac dụng ức chế của hệ dẫn truyền GABA.
Dược động học
Diazepam được hấp thu tốt hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 đến 2 giờ sau khi uống.
Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương (95 - 99%). Thể tích phân bó khoảng 0,95 và 2 lít/kg phụ thuộc vào tuổi.
Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tủy. Diazepam và các chất chuyển hóa chính, N-desmethyl diazepam qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% các chất chuyển hóa được phát hiện trong nước tiêu trong 72 giờ đầu.
Diazepam có nửa đời thải trừ hai pha, một pha phân bố ban đầu nhanh và một pha đào thải cuối cùng kéo dài 1-2 ngày. Các chất chuyển hóa hoạt tính N-desmethyldiazepam, termazepam và oxazepam, có nửa đời thải trừ tương ứng theo thứ tự 30-100 giờ, 10 -20 giờ và 5-15 giờ.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, một phần qua mật, phụ thuộc vào tuôi và cả chức năng gan và thận.
Thuốc chuyền hóa và đào thải chậm hơnở các đối tượng bao gồm người suy gan, suy thận và người cao tuôi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng:
Suy hệ thần kinh trung ương có thể xuất hiện với các triệu chứng yếu cơ, buồn ngủ, lú lẫn và hôn mê, hiếm khi kèm theo những hưng phấn nghịch thường.
Quá liều trầm trọng có thể gây hôn mê, mắt phản xạ, trụy tim - hô hấp, ngừng thở.
Xử trí: Nếu uống quá liều, được phát hiện sớm, có thể tiến hành rửa dạ dày.
Trị số hô hấp và tuần hoàn, chức năng thận của bệnh nhân nên được kiểm tra liên tục.
Điều trị hỗ trợ và triệu chứng chung, nên đảm bảo thông thoáng đường hô hấp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, hô a
hấp nhân tạo và sử dụng chế phẩm tăng trương lực mạch. Có thể dùng flumazenil như một thuốc đối kháng thụ thể benzodiazepin đặc biệt
Thẩm tách có ít tác dụng trong điều trị quá liều.
Suy hệ thần kinh trung ương có thể xuất hiện với các triệu chứng yếu cơ, buồn ngủ, lú lẫn và hôn mê, hiếm khi kèm theo những hưng phấn nghịch thường.
Quá liều trầm trọng có thể gây hôn mê, mắt phản xạ, trụy tim - hô hấp, ngừng thở.
Xử trí: Nếu uống quá liều, được phát hiện sớm, có thể tiến hành rửa dạ dày.
Trị số hô hấp và tuần hoàn, chức năng thận của bệnh nhân nên được kiểm tra liên tục.
Điều trị hỗ trợ và triệu chứng chung, nên đảm bảo thông thoáng đường hô hấp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, hô a
hấp nhân tạo và sử dụng chế phẩm tăng trương lực mạch. Có thể dùng flumazenil như một thuốc đối kháng thụ thể benzodiazepin đặc biệt
Thẩm tách có ít tác dụng trong điều trị quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.